​Xuất khẩu sản phẩm nhựa sang Nhật Bản tăng nhẹ trong 11 tháng năm 2021

  • Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Nhật Bản đạt 629,7 triệu USD, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 14,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa cũa Việt Nam.
  • Trong tháng 11/2021, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đến thị trường Nhật Bản đạt 70,4 triệu USD, tăng 22,2% so với tháng 10/2021 và tăng 20,2% so với tháng 11/2020.

Nhật Bản là thị trường xuât khẩu lớn thứ 2 của sản phẩm nhựa Việt Nam trong năm 2021. Trong 11 tháng năm 2021, xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản tăng nhẹ. Nhật Bản sẽ vẫn là thị trường truyền thống của sản phẩm nhựa Việt Nam trong thời gian tới.

Ba sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nhật Bản trong 11 tháng năm 2021 là túi nhựa; tâm, phiến, màng nhựa và đổ dùng trong văn phòng, trường học. Mặc dù xuất khẩu túi nhựa sang thị trường này giảm nhưng túi nhựa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản vẫn chiếm tới 33,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Từ tháng 8/2021, Nhật Bản đã quyết tâm cắt giảm rác thải nhựa tại các nhà hàng và các của hàng bán lẻ nhằm thúc đẩy các sản phẩm tái chế và giải quyết vâ'n đề ô nhiễm biển. Điều này vừa là khó khăn, nhưng cũng là động lực cho các doanh nghiệp nhựa Việt Nam thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong thời gian tới, ngành nhựa Việt Nam cần đưa nhựa tái chế vào sản xuất, vừa giảm thiểu rác thải nhựa, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường Nhật Bản.

Theo ITC, mặt hàng túi nhựa (HS 392321, 392329) nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản trong 10 tháng năm 2021 giảm 5,8% so cùng kỳ năm 2020, đạt 934,4 triệu USD. Nhật Bản giảm nhập khẩu đối với mặt hàng này sau khi Chính Phủ nước này ban hành các lệnh hạn chế, câm sử dụng tại một số địa điểm. Thị trường cung cấp nhiều nhất sản phẩm túi nhựa (HS 392321, 392329) cho thị trường Nhật Bản là Trung Quốc với kim ngạch cũng giảm trong 10 tháng năm 2021.

Việt Nam là thị trường lớn thứ 2 cung cấp mặt hàng sản phẩm nhựa này cho thị trường Nhật Bản trong 10 tháng năm 2021, kim ngạch đạt 181,2 triệu USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 19,4% trong tổng trị giá nhập khẩu của thị trường Nhật Bản. Nhu cẩu đối với mặt hàng túi nhựa của thị trường Nhật Bản giảm khá mạnh dẫn đến sản phẩm túi nhựa của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này cũng giảm.

Một số thị trường lớn cung cấp sản phẩm nhựa túi nhựa (HS 392321, 392329) cho thị trường Nhật Bản trong 10 tháng năm 2021

Thị trường

10 tháng năm 2021 (nghìn USD)

Tỷ trọng (%)

So với 10 tháng năm 2020 (%)

Trung Quốc

316.740

39,5

9,5

Viêt Nam

166.682

20,8

19,0

Thái Lan

120.496

15,0

5,9

Indonesia

91.233

11,4

5,2

Malaysia

26.393

3,3

-12,4

Mỹ

19.178

2,4

0,7

Đài Loan

16.539

2,

12,2

Philippin

15.603

1,9

5,2

Hàn Quốc

9.772

1,2

-10,6

Mêhicô

5.238

0,7

-12,7

Campuchia

2.073

0,3

37,5

Myanma

1.948

0,2

2,5

Australia

1.885

0,2

-34,2

Pháp

1.623

0,2

29,2

Hà Lan

1.524

0,2

189,7

New Zealand

1.001

0,1

20,5

Tây Ban Nha

759

0,1

11,6

Anh

630

0,1

-17,6

Chủng loại nhựa xuất khẩu tới Nhật Bản

Trong 11 tháng năm 2021, có 13 sản phẩm nhựa xuất khẩu lớn nhất tới thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 triệu USD, trong đó sản phẩm túi nhựa xuất khẩu đến thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch trên 200 triệu USD.

Xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường Nhật Bản giảm trong 11 tháng năm 2021, nhưng túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường Nhật Bản trong 11 tháng, đạt 206,5 triệu USD, chiếm 33,7% thị phẩn xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sang Nhật Bản giảm 5,9%.

Sản phẩm nhựa tấm, phiến, màng nhựa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng giảm trong 11 tháng năm 2021, với kim ngạch xuất khẩu đạt 65,9 triệu USD, chiếm 10,8% thị phẩn xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Nhật Bản. So với cùng kỳ năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới thị trường Nhật Bản giảm 4,4%.

Đổ dùng trong văn phòng, trường học là sản phẩm nhựa lớn thứ 3 xuất khẩu sang Nhật Bản trong 11 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu đạt 53,5 triệu USD, chiếm 8,7% thị phẩn xuất khẩu sản phẩm nhựa. So cùng kỳ năm 2020, xuất khẩu sản phẩm nhựa này đế'n Nhật Bản tăng 5,3%.

Sản phẩm nhựa công nghiệp xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng trong 11 tháng năm nay, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 47,5 triệu USD, chiếm 7,5% thị phẩn xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường này. So với cùng kỳ năm 2020, xuất khẩu nhựa này sang thị trường Nhật Bản tăng 2,1%.

Cơ cu chủng loại nhựa của Việt Nam xuất khẩu tới Nhật Bản 11 tháng năm 2021 (% tính theo trị giá)

Trong 11 tháng năm 2021, xuất khẩu sản phẩm nhựa vải bạt sang thị trường Nhật Bản tăng khá mạnh, đạt 44,4 triệu USD, chiếm 7,2% thị phần xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này. So với cùng kỳ năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sang thị trường Nhật Bản tăng 14,5%.

Trái lại, xuất khẩu sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản giảm trong 11 tháng, với kim ngạch xuất khẩu đạt 42,2 triệu USD, chiếm 6,9% thị phần xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 11 tháng. So với cùng kỳ năm 2020, xuất khẩu sản phẩm nhựa gia dụng sang thị trường này giảm 32,8%.

Đáng chú ý, các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và linh kiện lắp đổ đạc trong nhà, xe cộ xuất khẩu tới thị trường Nhật Bản tăng mạnh trong 11 tháng năm 2021, với kim ngạch đạt tương ứng 33,4 triệu USD và 29,6 triệu USD, chiếm lần lượt 5,4% và 4,8% thị phần xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2020, kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm nhựa này đến Nhật Bản tăng lần lượt là 77,1% và 42,4%. Hai sản phẩm nhựa này có nhiều tiềm năng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong năm 2022.

Ngoài ra, một số sản phẩm nhựa khác xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong 11 tháng tăng khá mạnh so với cùng kỳ năm 2020 là các loại ố'ng và phụ kiện; đổ dùng trong xây lắp... Đây cũng là những sản phẩm nhựa có nhiều triển vọng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.

Chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thi trường Nhật Bản tháng 11 và 11 tháng năm 2021

Chủng loại

T11/2021

(nghìn

USD)

So với T10/2021 (%)

11T/2021

(nghìn

USD)

Tỷ

trọng

(%)

So với 11T/2020 (%)

Túi nhựa

25.071

27,1

206.527

33,7

-5,9

Tấm, phiến, màng nhựa

6.482

2,4

65.930

10,8

-4,4

Đổ dùng trong văn phòng, trường học

5.334

45,4

53.544

8,7

5,3

SP nhựa công nghiệp

5.887

9,6

45.706

7,5

2,1

Vải bạt

3.961

-1,8

44.374

7,2

14,5

SP nhựa gia dụng

4.514

25,4

42.193

6,9

-32,8

Các SP dùng trong vận chuyển, đóng gói

3.815

18,1

33.419

5,4

77,1

Linh kiện lắp đổ đạc trong nhà, xe cộ

2.265

-2,0

29.608

4,8

42,4

Các loại ống và phụ kiện

4.200

106,8

22.433

3,7

35,7

Đổ vật dùng trong xây lắp

1.251

-0,7

11.889

1,9

34,8

Thiết bị vệ sinh

506

-32,2

11.593

1,9

7,9

Vỏ mỹ phẩm

1.549

49,3

10.682

1,7

26,3

Nút, nắp, mũ van

1.033

7,7

10.452

1,7

33,7

Các SP vệ sinh, y tế và phẫu thuật

1.101

62,2

8.454

1,4

21,4

Dây đai

723

36,3

7.490

1,2

44,3

Tượng nhỏ, chậu hoa và các đổ trang trí khác

536

76,2

4.234

0,7

-2,8

Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin

95

1337,5

1.373

0,2

179,9

Hàng may mặc và đổ phụ trợ

95

8,4

1.360

0,2

-44,9

Thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ

97

70,5

980

0,2

-82,9

Loại khác

163

265,9

766

0,1

445,2

Đổ chơi

13

248,1

216

0,0

189,9

Tổng

70.397

22,2

629.706

14,2

1,6