Tổ chức & Điều lệ
Điều lệ hoạt động của Hiệp Hội Nhựa Việt Nam (VPAS)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––––

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

HIỆP HỘI NHỰA VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số/QĐ-BNV ngày tháng năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

_­______________

Chương I

Điều 1. Tên gọi

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Nhựa Việt Nam.

2. Tên tiếng Anh: Vietnam Plastics Association.

3. Tên viết tắt tiếng Anh: VPA.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hiệp hội Nhựa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhựa hoặc liên quan đến lĩnh vực nhựa theo quy định pháp luật Việt Nam nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở chính của Hiệp hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hiệp hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định pháp luật.

Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực nhựa theo quy định pháp luật.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hiệp hội hoạt động theo quy định pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các nội dung thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật

5. Tham gia ý kiến về các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.

6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

7. Được thành lập và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân.

8. Tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp luật.

9. Được thu hội phí hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10. Được tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

11. Khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

14. Thực hiện các quyền khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết, phát triển hội viên trong lĩnh vực Hiệp hội hoạt động; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến kiến thức, kỹ năng cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội; các quy chế, quy định theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

7. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính và nguồn kinh phí của Hiệp hội theo Điều lệ và quy chế của Hiệp hội, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

8. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký của Hiệp hội; thay đổi trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tổ chức Đại hội.

9. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động theo quy định của pháp luật. Lập và lưu trữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên; văn phòng đại diện và các đơn vị thuộc Hiệp hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội; biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo Hiệp hội. Việc quản lý tài liệu thực hiện theo quy định của pháp luật.

11. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và Điều lệ

12. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội;

b) Hội viên liên kết: công dân, tổ chức Việt Nam chưa có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội;

c) Hội viên danh dự: công dân, tổ chức của Việt Nam không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức của Hiệp hội nhưng có uy tín trong lĩnh vực nhựa, có đóng góp, cống hiến cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội thì được xem xét, công nhận là hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoạt động trong lĩnh vực nhựa hoặc có liên quan đến lĩnh vực nhựa theo quy định pháp luật, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội.

b) Hội viên tổ chức: tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhựa hoặc có liên quan đến lĩnh vực nhựa theo quy định pháp luật, có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội.

Hội viên tổ chức cử người đại diện là công dân Việt Nam tham gia Hiệp hội phải là người có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của hội viên của đơn vị mình, cũng như thay mặt đơn vị mình đóng góp cho Hiệp hội. Trong trường hợp ủy quyền thì người được ủy quyền phải có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khi hội viên tổ chức thay đổi người đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho Hiệp hội, chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thay đổi.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hiệp hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.

7. Được cấp thẻ hội viên.

8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.

2. Tích cực hoạt động nhằm mở rộng uy tín và ảnh hưởng của Hiệp hội. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Hiệp hội theo quy định.

5. Đóng phí gia nhập Hiệp hội và hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

a) Điều kiện gia nhập Hiệp hội: công dân, tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội gửi Đơn, kèm theo hồ sơ, gồm:

- Đối với cá nhân: bản scan Căn cước công dân; Đơn gia nhập Hiệp hội theo mẫu do Hiệp hội quy định; 01 ảnh thẻ;

- Đối với tổ chức: các bản scan của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, Quyết định thành lập đối với pháp nhân; Đơn gia nhập Hiệp hội và cử người đại diện theo mẫu do Hiệp hội quy định; 01 ảnh của người đại diện;

- Đơn và hồ sơ được gửi đến Văn phòng Hiệp hội.

b) Văn phòng Hiệp hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ, căn cứ Quy chế làm việc, Ban Thường vụ ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành;

c) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân gia nhập Hiệp hội, Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc kết nạp hội viên, hội viên đóng hội phí theo quy định.

d) Việc công bố hội viên mới được tiến hành tại hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ của Hiệp hội hoặc thông báo bằng văn bản.

2. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:

a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hiệp hội làm đơn gửi Ban Thường vụ. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn và đã bàn giao hoàn tất công việc của Hiệp hội (nếu có), Ban Thường vụ xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội.

b) Ban Thường vụ xem xét, quyết định việc hội viên ra khỏi Hiệp hội trong các trường hợp sau:

- Vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm Điều lệ và các quy định của Hiệp hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hoạt động của Hiệp hội;

- Đối với hội viên cá nhân: bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;

- Đối với hội viên tổ chức: tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động theo quy định pháp luật;

- Hội viên hai năm liền không đóng hội phí mà không có lý do chính đáng.

c) Ban Thường vụ quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội các trường hợp đương nhiên không còn tư cách hội viên:

- Đối với hội viên cá nhân: bị mất, bị tuyên bố mất tích theo quy định pháp luật;

- Đối với hội viên tổ chức: bị phá sản, bị giải thể theo quy định pháp luật.

d) Trước khi ra khỏi Hiệp hội, hội viên phải bàn giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có) cho Hiệp hội;

e) Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên có quyền khiếu nại lên Đại hội, quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.

Chương VI

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội:

a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội thành lập theo quy định của pháp luật.

b) Chi hội thuộc Hiệp hội được thành lập theo quy định của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Chi hội thuộc Hiệp hội không có tư cách pháp nhân, tài khoản riêng và con dấu.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị bằng văn bản.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu; số lượng, thành phần đại biểu do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;

d) Thông qua số lượng và bầu ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp hội;

đ) Thông qua mức thu hội phí và qui định thời gian, cách thức đóng hội phí;

e) Thảo luận và quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hiệp hội.

g) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

  • Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
  • Các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp quy định tại Điều 26 của Điều lệ này.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội. Thông qua văn kiện trình Đại hội, giới thiệu nhân sự cho nhiệm kỳ mới;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm hoặc giữa các kỳ họp Ban Chấp hành;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hiệp hội; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, ủy viên Ban Thường vụ. Trong quá trình hoạt động, Ban Chấp hành có thể xem xét, bầu bổ sung, thay thế số lượng ủy viên Ban Chấp hành nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành (kể cả ủy viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung) không vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội biểu quyết thông qua.

e) Trong quá trình hoạt động, khi có sự thay thế Trưởng, Phó Ban Kiểm tra hoặc bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành xem xét bầu bổ sung hoặc thay thế.

g) Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành vắng mặt 02 (hai) kỳ họp Ban Chấp hành liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng sẽ bị Ban Chấp hành xem xét bãi nhiệm tư cách ủy viên Ban Chấp hành. Ủy viên Ban Chấp hành bị bãi nhiệm có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính cho Hiệp hội (nếu có).

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp định kỳ một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;

đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó) tổ chức, đơn vị và văn phòng, văn phòng đại diện (nếu có) và pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

d) Quyết định kết nạp hoặc cho hội viên ra khỏi Hiệp hội; khen thưởng, kỷ luật hội viên.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ họp định kỳ sáu tháng một lần. Khi cần thiết có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có ý kiến bằng văn bản;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Kiểm tra

1. Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức. Ban Chấp hành bầu Trưởng ban Kiểm tra, Phó ban Kiểm tra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Ban Kiểm tra họp định kỳ mỗi năm một lần; có thể họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc của 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân và hội viên gửi đến Hiệp hội.

4. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc thư điện tử.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện theo pháp luật của Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội; trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội; trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Chỉ đạo công tác chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;

đ) Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

e) Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội theo quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản được Ban Chấp hành thông qua phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ;

g) Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

h) Điều hành hoạt động của Bộ phận thường trực Hiệp hội; ký các hợp đồng với người làm việc tại Văn phòng, các ban chuyên môn thuộc Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều lệ này;

i) Phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội.

3. Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch.

4. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng và tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.

Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 18. Tổng Thư ký

1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong việc quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội.

2. Tổng Thư ký có nhiệm vụ:

a) Xây dựng các quy chế, quy định hoạt động của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội;

b) Chuẩn bị tài liệu, làm thư ký cho các cuộc họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Hiệp hội;

d) Giúp Chủ tịch điều hành cụ thể các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội; theo dõi hoạt động của các tổ chức thuộc và trực thuộc Hiệp hội, quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.

đ) Đại diện cho Hiệp hội trong giao dịch hàng ngày; quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội;

e) Quản lý danh sách, hồ sơ tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc;

g) Soạn thảo báo cáo cho các cơ quan hữu quan.

Điều 19. Văn phòng, ban chuyên môn, tổ chức có tư cách pháp nhân và chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội

1. Văn phòng là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hiệp hội để triển khai các hoạt động của Hiệp hội. Các nhân viên Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động và theo quy định của Hiệp hội.

2.Các ban chuyên môn của Hiệp hội được thành lập theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lãnh đạo Hiệp hội về hoạt động chuyên môn của Hiệp hội; hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành

3. Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

4. Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp hành, Ban Thường vụ xem xét, quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.

5.Chi hội thuộc Hiệp hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được thành lập ở địa phương. Ban Thường vụ xem xét quyết định thành lập Chi hội thuộc Hiệp hội và quy định về tổ chức, hoạt động của Chi hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 20. Tài chính của Hiệp hội

1. Nguồn thu của Hiệp hội:

a) Hội phí hàng năm của hội viên;

b) Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

d) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

đ) Các khoản thu hợp pháp theo quy định của pháp luật;

e) Các khoản đóng góp của các tổ chức thuộc Hiệp hội.

2. Các khoản chi của Hiệp hội phải bảo đảm đúng nguyên tắc, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy chế tài chính:

a) Chi hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội;

b) Chi cho hoạt động quản lý (thường xuyên và chuyên môn) của Hiệp hội;

c) Chi thuê trụ sở làm việc, mở văn phòng đại diện, mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển phục vụ hoạt động của Hiệp hội;

d) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội như: lương, thù lao, phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho người làm việc chuyên trách; chi bồi dưỡng cho người làm việc bán chuyên trách; chi khen thưởng, chi hợp tác quốc tế và các khoản chi khác, theo Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội, phù hợp với khả năng tài chính của Hiệp hội và quy định của pháp luật.

đ) Các khoản chi hợp pháp khác.

Điều 21. Tài sản của Hiệp hội

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng, tài trợ, ủng hộ, theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội

1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội được quản lý, sử dụng theo Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội và quy định pháp luật; chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội. Đối với tài sản công (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.

3. Báo cáo tài chính được thực hiện trong hội nghị Ban Chấp hành hàng năm và trong Đại hội nhiệm kỳ.

4. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VI

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HIỆP HỘI

Điều 23. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hiệp hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hiệp hội phải tiến hành kiểm kê tài sản, tài chính và giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Điều 24. Khen thưởng

1. Tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên và người làm việc tại Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp và công tác của Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành quy định cụ thể tiêu chuẩn, hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 25. Kỷ luật

1. Tổ chức thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy chế, các quy định của Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín của Hiệp hội tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có), xóa tên hoặc bị giải thể (đối với tổ chức trực thuộc Hiệp hội). Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và pháp luật.

3. Ban Chấp hành quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Điều 26. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

  • Khiếu nại là quá trình khi Hội viên hoặc nhóm trong hội thể đưa ra phàn nàn hoặc tranh chấp về một vấn đề nào đó phát sinh mà không tìm được tiếng nói chung. Việc giải quyết khiếu nại là quá trình Ban Chấp hành xác định, điều tra và xử lý để đạt được sự công bằng và giải quyết tranh chấp một cách hợp lý. Ban Chấp hành sẽ tiến hành tìm hiểu, lắng nghe tất cả các bên liên quan và đưa ra quyết định hợp lý để giải quyết tranh chấp.
  • Trong nội bộ Hiệp hội, việc thể hiện khen thưởng và kỷ luật phụ thuộc vào quy định và quy trình quản lý của Hiệp hội.Ban Chấp hành sẽ đưa ra quy trình giải quyết khiếu nại rõ ràng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch giữa các Hội viên.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội Nhựa Việt Nam được Đại hội của Hiệp hội Nhựa Việt Nam thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

2. Điều lệ sửa đổi, bổ sung phải được Hiệp hội Nhựa Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật và được Bộ Nội vụ phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

3. Điều lệ này được thay thế cho Điều lệ Hiệp hội Nhựa Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-BNV ngày 02 tháng 04 năm 2008 của Bộ Nội Vụ.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hiệp hội Nhựa Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 28 (hai tám) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ VII Hiệp hội Nhựa Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 10 năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ này, Ban Chấp hành Hiệp hội NhựaViệt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.