Nhập khẩu nhựa nguyên liệu từ thị trường Thái Lan (Đvt: nghìn tấn)
Theo sô liệu thực tế trong 3 tháng đầu năm 2022, PE là chủng loại nhựa được nhập nhiều nhất từ thị trường Thái Lan, đạt 74,1 nghìn tấn với trị giá 101 triệu USD, tăng nhẹ 0,2% về lượng và tăng 12,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 42,7% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Thái Lan. Giá nhập khau trung bình đạt 1.362 USD/tấn, tăng 12,7%.
Nhập khẩu nhựa PET từ thị trường Thái Lan đạt 29,4 nghìn tấn với trị giá 34,4 triệu USD, tăng 34,1% về lượng và tăng 94,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 16,9% tổng lượng chấ't dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình tăng 45,1%, đạt 1.170 uSD/tấ'n.
Nhập khẩu nhựa PP từ thị trường Thái Lan trong 3 tháng đầu năm 2022 tăng 20,4% về lượng và tăng 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 24,7 nghìn tấ'n với trị giá 33,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 14,2% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Thái Lan. Giá nhập khẩu trung bình tăng 2,2%, đạt 1.353 USD/tấ'n.
Cơ câu chủng loại nhựa nguyên liệu nhập khẩu từ Thái Lan
% theo khối lượng % theo trị giá
Nhập khẩu nhựa PVC từ thị trường Thái Lan trong 3 tháng đầu năm 2022 đạt 14,8 nghìn tấn với trị giá 22,1 triệu USD, tăng 22,2% về lượng và tăng 24,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm tỷ trọng 8,1% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.497 USD/tấn, tăng 1,9%
Nhập khẩu nhựa PS từ thị trường Thái Lan trong 3 tháng đầu năm 2022 giảm 24%về lượng và giảm 15,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 4,6 nghìn tấn với trị giá 7,2 triệu USD và chiếm tỷ trọng 2,7% tổng lượng chấ't dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.564 USD/tấn, tăng 10,5%.
Nhập khẩu nhựa Polyete từ thị trường Thái Lan trong 3 tháng đầu năm 2022 giảm
36,8% về lượng và giảm 34,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 4,5 nghìn tấn với trị giá 10,8 triệu USD và chiếm tỷ trọng 2,6% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.398 USD/tấn, tăng 3,6%.
Nhập khẩu Acrylic từ thị trường Thái Lan 3 tháng đầu năm 2022 đạt 3,3 nghìn tấn
vớ trị giá 8,2 triệu USD, tăng 33,3% về lượng và tăng 74,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm tỷ trọng 1,9% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình tăng 30,9%, đạt 2.507 USD/tấn.
Tham khảo nguyên liệu nhựa nhập khau từ Thái Lan 3 tháng đầu năm 2022
Chủng loại |
3 tháng đẩu năm 2022 |
So với 3T/2021 (%) |
Giá nhập khẩu TB |
|||
Lượng (tân) |
Trị giá (nghìn USD) |
lượng |
trị giá |
3T/2022 (USD/tân) |
so với 3T/2021 (%) |
|
PE |
74.075 |
100.921 |
0,2 |
12,9 |
1.362 |
12,7 |
PET |
29.365 |
34.369 |
34,1 |
94,6 |
1.170 |
45,1 |
PP |
24.719 |
33.439 |
20,4 |
23,0 |
1.353 |
2,2 |
PVC |
14.791 |
22.138 |
22,2 |
24,5 |
1.497 |
1,9 |
PS |
4.627 |
7.236 |
-24,0 |
-15,9 |
1.564 |
10,5 |
Polyete |
4.518 |
10.836 |
-36,8 |
-34,5 |
2.398 |
3,6 |
Acrylic |
3.282 |
8.227 |
33,5 |
74,7 |
2.507 |
30,9 |
PC |
3.129 |
12.259 |
-2,5 |
58,3 |
3.918 |
62,3 |
Polyester |
936 |
1.997 |
-64,2 |
-62,8 |
2.133 |
3,8 |
PA |
919 |
2.811 |
-20,2 |
-3,6 |
3.057 |
20,8 |
Alkyd |
889 |
1.512 |
3,6 |
26,7 |
1.701 |
22,3 |
XeNulo&DX |
773 |
2.034 |
14,9 |
22,7 |
2.630 |
6,7 |
PU |
713 |
2.601 |
181 |
253 |
3.647 |
25,6 |
EVA |
675 |
1.948 |
10,4 |
47,2 |
2.884 |
33,4 |
ABS |
673 |
1.949 |
-19,1 |
-13,3 |
2.897 |
7,2 |
Epoxyd |
563 |
2.056 |
-14,3 |
4,4 |
3.650 |
21,8 |
POM |
518 |
999 |
-21,6 |
5,8 |
1.929 |
34,9 |
Silicon |
511 |
2.404 |
83,1 |
202 |
4.704 |
64,8 |
Urea |
485 |
1.259 |
54,5 |
95,4 |
2.597 |
26,5 |
PBT |
275 |
1.265 |
-25,5 |
4,7 |
4.608 |
40,5 |
Melamine |
275 |
739 |
-34,8 |
0,7 |
2.692 |
54,4 |
Polyme tự nhiên |
149 |
261 |
99 |
110 |
1.754 |
5,6 |
PTFE |
126 |
225 |
-17 |
-15,1 |
1.789 |
2,7 |
Amino |
125 |
321 |
4.526 |
5.428 |
2.570 |
19,5 |
SAN |
95 |
185 |
-77,2 |
-76,3 |
1.942 |
3,9 |