Hâu hết các sàn phẩm nhựa Việt Nam giảm mạnh xuất khẩu trong tháng 2

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2016 giảm mạnh. Dự báo, tháng 3/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng mạnh trỏ lại do các đơn hàng còn đọng lại trong tháng 2 chưa xuất đi được.

Trong tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam giảm so với tháng trước nhưng lại tăng so với cùng kỳ năm 2015. Đây là dấu hiệu rất tích cực trong xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam trong thời gian tới.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2016 có chút thay đổi nhẹ về thứ hạng xuất khẩu. Hầu hết, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới các thị trường đều giảm so với tháng 1/2016. Tuy nhiên, sản phẩm nhựa vải bạt xuất khẩu tăng rất mạnh trong tháng 2/2016 so với tháng trước, bất chấp các sản phẩm nhựa khác xuất khẩu đều giảm mạnh so với tháng trước, vải bạt trở thành sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 tới các thị trường trong tháng.

Về chủng loại nhựa xuất khẩu

Trong 21 chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu tới các thị trường trong tháng 2/2016 có 13 sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1,0 triệu USD. Trong số đó có 4 sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu trên 11,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa; vải bạt; tấm, phiến, màng nhựa; sản phẩm nhựa gia dụng.

Túi nhựa là sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong tháng 2/2016, với kim ngạch đạt 32,6 triệu USD, chiếm 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 38,9% và giảm mạnh 36,8% so với tháng 2/2015. Túi nhựa được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Anh và Đức trong tháng.

Vải bạt xuất khẩu tăng mạnh trong tháng 2 và trở thành sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 tới các thị trường trong tháng, với kim ngạch đạt 26,9 triệu USD, chiếm 21,7% tổng kim ngạch xuất khẩu san phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng mạnh 28,7% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 18,8%. Cùng với sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa, đây cũng là một trong ba sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Hàn Quốc và Nhật Bản trong tháng.

Tấm, phiến, màng nhựa xuất khẩu trong tháng 2/2016 giảm mạnh 32,3% so với cùng kỳ năm 2015, với kim ngạch đạt 19,7 triệu USD, chiếm 15,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây ià sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 3 trong tháng. Tuy nhiên, so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này cũng giảm mạnh 24,0%. sản

phẩm nhựa này cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của ngành nhựa nước ta. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như inđônêxia, PhiliPPin và Hàn Quốc trong íháng 2/2016.

Cơ cấu 10 chủng loại sản phẩm nhựa xuấí khẩu nhiều nhất tháng 2/2016

(% tính theo trị giá)


Sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu nhiều thứ 4 trong tháng 2/2016. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong tháng đạt 11,36 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuât khẩu sấn phẩm nhựa này giảm mạnh 32,3% và giảm mạnh 24,0% so với tháng trước, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu có nhiều triển vọng xuất khẩu trong năm nay. Nhật Bản và Mỹ là 2 thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa này của nước ta trong tháng.

Các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 5 trong tháng 2, đây cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng trong thời gian gần đây. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 52,2%, đạt 11,4 triệu USD, chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 1/2016, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm mạnh 39,8%. Sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường Mỹ trong tháng.

Sản phầm nhựa công nghiệp xuất khẩu đứng thứ 6 trong tháng 2/2016, với kim ngạch xuất khẩu đạt 5,4 triệu USD, chiểm 4,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Xuất khẩu sản phẩm nhựa này cũng giảm mạnh trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm 35,3% và giảm mạnh 33,3% so với tháng trước. Đây cũng là một sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta và xuất khẩu nhiều tới thị trường Nhật Bản và Mỹ trong tháng.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đổ trang trí khác trong tháng 2/2016 đứng ở vị trí thứ 7 về xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 5,1 triệu USD, chiếm 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2016 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 57,3% và giảm 54,2% so với tháng trước. Trong tháng, sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới thị trường Hà Lan.

Đồ dùng trong văn phòng, trường học xuất khẩu nhiều nhất tới Nhật Bản trong tháng 2/2016, với kim ngạch đạt 3,7 triệu USD, chiếm 3,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. Đây là sản phẩm nhựa đươc xuất khẩu nhiều thứ 8 trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 33,3% và giảm mạnh 28,5% so với tháng trước.

Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác thuộc nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong tháng là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện; thiết bị dụng cụ an toàn và bảo vệ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 2,6 triệu USD và 1,5 triệu USD, chiếm lần lượt 2,1% và 1,2% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đối với sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh 33,3% so với cùng kỳ năm 2015 và giảm mạnh 28,5% so với tháng trước. Còn sản phẩm thiết bị an toàn và bảo vệ có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 39,3% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng nhẹ 6,4% so với tháng trước. Đây là những sản phẩm nhựa mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.

Tham khảo các chúng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu

Các chủng loại sản phẩm nhựa

2/2016

(USD)

Tỷ trọng (%)

So

T1/2016

So T12/2015 (%)

Túi nhưa

32.603.077

26,3

-36,8

-38,9

Vải bat

26.883.106

21,7

18,8

28,7

Tấm, phiến, màng nhưa

19.692.606

15,9

-24,0

-32.3

SP nhưa gia dung

11.367.857

9,2

-39,8

-32,4

Các SP dùng trong vân chuyển, đóng gói

8.004.664

6,5

-41,3

-52,2

SP nhưa công nghiêp

5.357.936

4,3

-33,3

-35,3

Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác

5.096.932

4,1

-54,2

-57,3

Đổ dùnq trong văn phòng, trường học

3.690.606

3,0

-28,5

-33,3

Các loai ô'ng và phu kiện

2.610.729

2,1

-37,2

-42,4

Thiết bi, dung cu an toàn và bảo vệ

1.547.177

1,2

6,4

39,3

Nút, nắp, mũ van

1.422.052

1,1

-38,6

-38,3

Đổ vât dùng trong xây lắp

1.324.189

1,1

-15,6

-36,9

Thiết bi vê sinh

1.207.388

1,0

-44,7

-32,3

Linh kiên lắp đổ đac trong nhà, xe cộ

980.767

0,8

-50,9

-73,3

Vỏ mỹ phẩm

888.668

0,7

-13,6

-32,4

Dây đai

577.350

0,5

-56,3

-52,6

Các SP vê sinh, V tế và phẫu thuât

415.475

0,3

-49,4

-66,0

Hàng may măc và đồ phụ trợ

243.414

0,2

-58,5

-58,9

Đồ chơi

76.725

0,1

-12,0

-57,3

Loai khác

37.562

0,0

29,5

-93,7

Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin

27.811

0,0

,

-76,5

-84,1