​Tháng 3 - 2016: xuất khẩu sân phẩm nhựa Việt Nam tăng rất mạnh

-Trong tháng 3/2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta đã tăng mạnh trỏ lại. Dự báo, trong tháng 4/2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng nhưng chỉ tăng nhẹ so với tháng trước, với kim ngạch đạt 208,9 triệu USD, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng mạnh 20,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

-Xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 3/2016 tăng mạnh, đạt 201,5 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015 và tăng mạnh 58,1% so với tháng trước. Có 28 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD và có 4 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD đó là Nhật Bản; Mỹ; Hàn Quốc và Hàn Lan.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 3/2016 đều có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với tháng trước và so với cùng kỳ. Đặc biệt, Mỹ và Hà Lan có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong tháng 3/2017\6 so với tháng trước đó.

Theo Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương), ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) mới ban hành kết luận trong kỳ rà soát hoàng hôn việc áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp túi nhựa polyethylene (PE) nhập khẩu từ một số nước trong đó có Việt Nam. Việc rà soát hoàng hôn được thực hiện căn cứ theo các quy định của WTO và pháp luật phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ.

Theo đó, USITC cho rằng việc dỡ bỏ lệnh áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm túi PE nhập khẩu từ Trung Quốc, Inđônêsia, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam sẽ dẫn tới việc tiếp tục/tái diễn thiệt hại đáng kể trong một thời gian nhất định đối với ngành sản xuất trong nước.

Căn cứ trên kết luận này, lệnh áp thuế chống bán phá giá và chống trợ cấp trước đây vẫn sẽ được duy trì đối với sản phẩm nhập khẩu đối với sản phẩm túi PE từ các quốc gia/vùng lãnh thổ nói trên. Cụ thể mức thuế vẫn giữ nguyên với 2 bị đơn bắt buộc lần lượt là 52,56% và 5,28%; mức thuế với các nhà sản xuất/xuất khẩu khác là 5,28%. Ngoài mức thuế chống trợ cấp nêu trên, doanh nghiệp xuất khẩu còn phải chịu mức thuế chống bán phá giá từ 52,30% -76,11%.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 3/2016, đạt 201,5 triệu USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015 và tăng mạnh 58,1% so với tháng trước. Có 28 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD và có 4 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD đó là Nhật Bản; Mỹ; Hàn Quốc và Hàn Lan.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 3/2016 đều có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với tháng trước và so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhật Bản tăng mạnh nhập khẩu sản phẩm nhựa trong tháng 3/2016, với kim ngạch xuất khẩu đạt 46,1 triệu USD, chiếm 22,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 9,2% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng rất mạnh 54,1%. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này.

Mỹ nhập khẩu tăng mạnh sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 3/2016, đây là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 32,0 triệu USD, chiếm 15,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ nằm 2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 14,4% và tăng rất mạnh 107,1% so với tháng trước đó. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 3 của nước ta trong tháng 3, với kim ngạch xuất khẩu 13,0 triệu USD, chiếm 6,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng rất mạnh 101,0% và so với tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng mạnh 32,4%. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là vải bạt; tấm, phiến, màng nhựa trong tháng.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 3/2016 (% tính theo trị giá)


Hà Lan vẫn ở vị trí thứ 4 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 3, với kim ngạch xuất khẩu đạt 12,2 triệu USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 20,0% và so với tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm mạnh 84,5%. Sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác; vải bạt.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia tăng mạnh trong tháng 3/2016. Thị trường này đứng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 9,9 triệu USD, chiếm 4,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tăng 2,3% và tăng rất mạnh 72,7% so với tháng trước, sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Đức là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 6 trong tháng 3/2016. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trưởng này giảm mạnh 20,7%, đạt 9,1 triệu USD, chiếm 4,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với tháng 2/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng mạnh 58,6%. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa và vải bạt.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Anh có kim ngạch tăng trong tháng 3, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,93 triệu USD, chiếm 3,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ 2,9% nhưng so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng mạnh 28,5%. Thị trường này là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 5 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Ngoài ra, còn 3 thị trường khác trong nhóm ASEAN đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 2/2016 đó thị trường Philipine, Inđônêxia và Thái Lan với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 7,2 triệu USD, 6,87 triệu USD và 4,3 triệu USD, chiếm lần lượt 3,6%, 3,4% và 2,1% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với cùng kỳ năm 2015, cả 3 thị trường này đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng với mức tăng lần lượt là 22,8%, 22,9% và 4,9%. So với xuất khẩu tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 3 thị trường này đều tăng mạnh với mức tăng iần lượt là 75,2%, 21,9% và 29,1%. Đây tiếp tục là những thị trường tiềm năng của sản phẩm nhựa Việt Nam trong thời gian tới.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 3/2016

Thị trường

Tháng 3/2016 (USD)

Tỷ trọng

So T02/2016 (%)

Nhât Bản

46.078.945

22,9

54,1

Mỹ

32.037.409

15,9

107,1

Hàn Quốc

13.053.228

6,5

32,4

Hà Lan

12.193.869

6,1

84,5

Campuchia

9.906.821

4,9

72,7

Đức

9.144.973

4,5

58,6

Anh

7.935.543

3,9

28,5

Philipine

7.200.329

3,6

75,2

Inđônêxia

6.874.696

3,4

21,9

Thái Lan

4.273.164

2,1

29,1

Trung Quốc

3.558.853

1,8

32,

Đài Loan

3.411.448

1,7

41,9

Malaysia

3.087.987

1,5

47,7

Oxtrâylia

2.903.015

1,4

40,4

Pháp

2.616.759

1,3

2,1

Myanma

2.455.881

1,2

102,2

Bỉ

2.420.051

1,2

51,7

Italia

2.232.473

1,1

57,7

Ba Lan

2.182.735

1,1

90,9

Thuy Điển

1.945.961

1,0

74,4

Canada

1.806.110

0,9

90,2

Tây Ban Nha

1.782.461

0,

69,8

Hồng Kông

1.663.321

0,8

19,5

Singapore

1.597.774

0,8

44,5

UAE

1.519.533

0,8

84,

Đan Mạch

1.107.022

0,5

155,2%