​Tháng 2-2014 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa chỉ giảm 16,2%

-Tháng 2/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới các thị trường đạt 136,8 triệu USD, tăng 41,2% so với cùng kỳ năm 2013 và giảm 16,7% so với tháng 1/2014. Các tháng tiếp theo của năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta sẽ tăng trưởng mạnh.

-Trong tháng 2/2014, sản phẩm nhựa vẫn chủ yếu xuất khẩu tới các thị trường như Nhật Bản, Mỹ, EU và ASEAN. Hầu hết các thị trường lởn nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2 đều có kim ngạch tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013, tiêu biểu như thị trường Nhật Bản, PhiliPPin, Hà Lan và Thái Lan.

-Dự kiến, trong tháng 3/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng mạnh, đạt 175,6 triệu USD, tăng 57,4% so vói tháng trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 479,5 triệu USD, tăng khoảng 19,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Trong 2/2014, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 138,6 triệu USD. Trong đó, có 23 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,2 triệu USD. Có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 13,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản và Mỹ.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2014 đều có kim ngạch giảm so với tháng trước nhưng lại tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 2/2014 (% tính theo trị giá)


Nhật Bản tiếp tục giữ vị trí đứng đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam trong tháng 2/2014, đạt 35,3 triệu USD, tăng mạnh 55,6% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, so với tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 12,2%, chiếm 25,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Mặc dù, kim ngạch nhựa giảm so với tháng trước nhưng lại tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2013 nên trong thời gian sắp tới đây vẫn là thị trường số một của sản phẩm nhựa. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp vẫn là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này.

Mỹ là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam trong tháng 2/2014, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 13,1 triệu USD, chiếm 9,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 37,4% và giảm 37,0% so với tháng 1/2014. Đây cũng là một trong những thị trường lớn và tiềm năng, mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Trong tháng 2/2014, với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 131,5% so với cùng kỳ năm 2013 đưa thị trường PhiliPPin trở thành thị trường lớn thứ 3 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường PhiPPin trong tháng đạt 7,8 triệu USD, chiếm 5,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng 12,0% so với tháng 1/2014. Đâỵ là thị trường lớn và nhiều tiềm năng của ngành nhựa xuất khẩu nước ta trong năm 2014. Hai chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Campuchia là thị trường lớn thứ 4 vể nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong tháng 2/2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch giảm mạnh 23,2%, đạt 7,56 triệu USD, chiếm 5,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu giảm 3,3%. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Campuchia đang giảm trong thời gian gần đây. Doanh nghiệp nhựa cần đẩy nhanh xuất khẩu sản phẩm nhựa hơn nữa tới thị trường này để kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trở lại trong những tháng tiếp theo của năm 2014.

Hà Lan đứng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2014, tụt 2 vị trí so với tháng trước, với kim ngạch xuất khẩu đạt 7,41 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 121,0%. Tuy nhiên, so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lại giảm mạnh 28,1%. Trong các tháng tiếp theo của năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trở lại.

Đức là thị trường lớn thứ 2 của EU và là thị trường lớn thứ 6 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2014. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng 3,8%, đạt 7,4 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 1/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm 21,8%. Dự báo trong các tháng tiếp theo, kim ngạch sẽ tăng mạnh trở lại. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường nàỵ chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Anh thị trường lớn thứ 7 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 2/2014, đạt 6,87 triệu USD, chiếm 5,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là thị trường tiềm năng có nhiều cơ hội cho ngành nhựa xuất khẩu nước ta mở rộng chủng loại xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng 37,8% nhưng lại giảm 17,0% so với tháng trước. Hai sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Ngoài ra, có 3 thị trường khác thuộc nhóm 10 thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta đó là Inđônêxia, Thái Lan và Malaysia với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 4,68 triệu USD, 4,61 triêu USD và 3,94 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 43,4%, 3,3% và 2,8%. So với cùng kỳ năm 2013, chỉ có thị trường Inđônẽxia có kim ngạch giảm 5,3%, còn 2 thị trường còn lại đều có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 116,9% và 27,1%. So với tháng 1/2014, cũng chỉ có thị trường Inđônêxia có kim ngạch xuất khẩu giảm 15,7%, còn 2 thị trường còn lại đều có kim ngạch tăng với mức tăng lần lượt là 28,5% và 14,4%. Đây là những thị trường tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong năm 2014.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam

Thi trường

Kim ngạch (USD)

Tỷ trọng (%)

So 01/2014 %

Nhât Bản

35.317.301

25,5

-12,2

Mỹ

13.109.239

9,5

-37,0

PhiliPPin

7.802.992

5,6

12,0

Campuchia

7.565.944

5,5

-3,3

Hà Lan

7.410.819

5,3

-28,1

Đức

7.399.943

5,3

-21,8

Anh

6.871.903

5,0

-17,0

Inđônêxia

4.689.196

3,4

-15,7

Thái Lan

4.614.133

3,3

28,5

Malaysia

3.945468

2,8

14,4

Hàn Quốc

2.995.720

2,2

-5,9

Pháp

2.925.911

2,1

-33,2

Trung Quốc

2.708.423

2,0

-12,5

Đài Loan

2.400.170

1,7

-13,3

Ba Lan

1.916.362

1,4

-9,2

Australia

1.841.093

1,3

-41,4

Thuy Điển

1.767.268

1,3

-16,3

Bỉ

1.714.369

1,2

-22,3

Italy

1.712.070

1,2

-29,1

Singapore

1.658.392

1,2

-5,9

Myanma

1.468.156

1,1

31,1

Tây Ban Nha

1.227.842

0,9

-2,4

Lào

1.200.151

0,9

13,5

Nga

951.131

0,7

-32,2

Canada

919.283

0,7

-15,8

Ấn Đô

678.824

0,5

-21,0