Tháng 1-2014:Nhập khẩu PE tăng nhẹ, PP giảm mạnh

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PE vẫn tăng nhẹ trong tháng đầu năm 2014, trong khi đó nhập khẩu PP lại giảm mạnh. Ngoài ra, trong số các chủng loại chính còn có nhựa EVA và PC tăng khá mạnh.

-Giá nhập khẩu trung bình các chủng loại nhựa giảm so với tháng trước là: PE, PVC, ABS, PC. Các chủng lọai có giá nhập khẩu tăng như: PP, PET, PS, EVA, PU.

Nhập khẩu nhựa PE tháng 01/2014 vẫn tăng nhẹ 3,68% về lượng và tăng 3,41% về trị giá so với tháng trước, đạt 81,79 nghìn tấn với trị giá 131,87 triệu USD, chiếm tỷ trọng 34,78% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình giảm nhẹ 0,26%, đạt 1.612 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Singapore va ARập Xêút, tiếp theo là Hàn Quốc và Thái Lan.

Nhập khẩu nhựa PP giảm rất mạnh, chỉ đạt 43,19 nghìn tấn với trị giá 70,17 triệu USD, giảm 54,08% về lượng và giảm 52,82% về trị giá so với tháng 12/2013 và chiếm tỷ trọng 18,37% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Hàn Quốc, Singapore và ARập Xêút là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với giá nhập khẩu trung bình đạt 1.625 USD/tấn, tăng 2,75%.

Cơ cấu chủng loại nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 01/2014

% theo khối lượng


% theo trị giá


Nhập khẩu nhựa PET tháng 01/2014 giảm nhẹ 0,23% về lượng nhưng tăng 0,95% về trị giá so với tháng trước, đạt 25,54 nghìn tấn với trị giá 37,03 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,86% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.449 USD/tấn, tăng 1,18% và được nhập nhiều từ thị trường Hàn Quốc, tiếp theo là Thái Lan và Đài Loan.

Nhập khẩu nhựa PVC cũng giảm trong tháng đầu năm 2014, đạt 12,88 nghìn tấn với trị giá 16,74 triệu USD, giảm 7,74% về lượng và giảm 8,24% về trị giá so với tháng 12/2013, chiếm tỷ trọng 5,44% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng nhẹ 0,54%, đạt 1.309 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Thái Lan, tiếp theo là các thị trường Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.

Nhập khẩu nhựa PS tháng 01/2014 giảm khá mạnh 15,42% về lượng và giảm 14,8% về trị giá so với tháng trước, đạt 9,71 nghìn tấn với trị giá 18,78 triệu USD và chiếm tỷ trọng 4,13% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Đài Loan là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, tiếp theo là các thị trường Malaysia, Hàn Quốc Thái Lan và Hồng Kông. Giá nhập khẩu trung bình tăng 0,76%, đạt 1.933 USD/tấn.

Nhập khẩu nhựa ABS đạt 7,65 nghìn tấn với trị giá 16,71 triệu USD, giảm nhẹ 0,26% về lượng và giảm 2,53% về trị giá so với tháng 12/2013 và chiếm tỷ trọng 3,26% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Mặt hàng này được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan và Hàn Quốc. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.183 USD/tấn, giảm 2,28%.

Nhập khẩu nhựa EVA tháng 01/2014 tăng khá 10,49% về lượng và tăng 15,42% về trị giá so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 3,24% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng thêm 4,47%, đạt 1.991 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan, tiếp theo là Hàn Quốc và Mỹ.

Nhập khẩu Polyete giảm 5,73% về lượng và giảm 5,44% về trị giá so với tháng 12/2003, đạt 6,49 nghìn tấn với trị giá 18,95 triệu USD. Mặt hàng này được nhập nhiều từ các thị trường Đài Loan, Trung Quốc và Trung Quốc với giá trung bình đạt 2.919 USD/tấn, tăng nhẹ 0,31%.

Nhập khẩu Polyester giảm mạnh trong tháng 01/2014, đạt 6,43 nghìn tấn với trị giá 15,05 triệu USD, giảm 22,48% về lượng và giảm 14,98% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 2,74% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung binh đạt 2.340 USD/tấn, tăng 9,68% và được nhập nhiều từ thị trường Malaysia tiếp theo là các thị trường Đài Loan và Singapore.

Nhập khẩu nhựa PU cũng giảm mạnh 33,69% về lượng và giảm 31,37% về trị giá so với tháng 12/2014, đạt 4,43 nghìn tấn với trị giá 13,95 triệu USD và chiếm tỷ trọng 1,88% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 3.149 ŨSD/tấn, tăng 3,51%. Đài Loan và Trung Quoc là những thị trường chính cung cap mặt hàng này cho Việt Nam.

Tham khảo chủng loại chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu tháng 01/2014

Chủng loại

Lượng (Tấn)

Kim ngạch (USD)

Giá NK TB (USD/tân)

T01/2014

So T12/2013

T01/2014

So T12/2013

T01/2014

So T12/2013

PE

81.792

3,68

131.875.046

3,41

1.612

-0,26

PP

43.188

-54,08

70.175.091

-52,82

1.625

2,75

PET

25.545

-0,23

37.026.724

0,95

1.449

1,18

PVC

12.787

-7,74

16.736.301

-8,24

1.309

-0,54

PS

9.715

-15,42

18.781.360

-14,78

1.933

0,76

ABS

7.654

-0,26

16.706.980

-2,53

2.183

-2,28

EVA

7.614

10,49

15.162.387

15,42

1.991

4.47

Polyete

6.492

-5,73

18.952.542

-5,44

2.919

0,31

Polyester

6.434

-22,48

15.053.911

-14,98

2.340

9,68

PU

4.429

-33,69

13.947.753

-31,37

3.149

3,51

PC

4.419

6,32

12.957.828

5,79

2.932

-0,50

Acrylic

4.389

-14,39

10.850.168

-11,19

2.472

3,73

PA

3.749

-19,00

11.929.623

-16,04

3.182

3,65

Alkyd

2.528

-20,94

4.362.822

-28,50

1.726

-9,57

Silicon

1.649

33,31

6.233.445

13,53

3.781

-14,83

POM

1.421

106,64

2.982.675

97,47

2.099

-4,44

Xenlulo&DX

1.244

-35,95

3.839.860

-37,99

3.086

-3,18

Epoxyd

1.163

-29,79

2.957.800

-29,05

2.543

1,06

Amino

1.041

-19,04

2.060.866

-22,99

1.980

-4,88

Melamine

976

-41,09

1.259.290

-39,48

1.291

2,73

Phenolic

841

-5,29

1.980.229

-4,09

2.354

1,27

SAN

789

30,02

1.527.417

32,95

1.936

2,26

cumaron-inden

769

3,95

1.470.193

17,51

1.911

13,04

Urea

464

-41,17

519.531

-34,65

1.119

11,10

PVA

435

-7,30

923.647

-21,65

2.123

-15,47

Fluoro carbon

366

-18,33

1.096.943

-29,13

2.995

-13,22

PTFE

90

-46,27

930.659

-51,82

10.293

-10,34

PBT

90

42,19

286.880

52,16

3.176

7,01