Tổ chức & Điều lệ
Điều lệ hoạt động của Hiệp Hội Nhựa Việt Nam (VPAS)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––––

ĐIỀU LỆ (sửa đổi)
HIỆP HỘI NHỰA VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 443/QĐ-BNV ngày 02 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

_­______________

Chương I

Tên gọi – Tôn chỉ - Mục đích

Điều 1.

- Tên gọi: Hiệp hội Nhựa Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Plastics Association

- Tên viết tắt: VPA

Điều 2.

Hiệp hội Nhựa Việt Nam là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp của các nhà sản xuất kinh doanh, sử dụng, nghiên cứu và quản lý có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến lĩnh vực Nhựa (chất dẻo).

Hiệp hội Nhựa Việt Nam là tổ chức chính phủ, họat động phi lợi nhuận nhằm mục đích hợp tác giúp đỡ lẫn nhau phát triển nghề nghiệp và bảo vệ lợi ích hợp pháp của Hội viên.

Điều 3.

Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng.

Trụ sở chính của Hiệp hội được đặt tại nơi tập trung hoạt động sản xuất – thương mại – kinh doanh của ngành Nhựa và được 2/3 ý kiến Ủy viên BCH biểu quyết thông qua theo từng Nhiệm kỳ.

Điều 4.

Hiệp hội Nhựa Việt Nam họat động trên phạm vi cả nước, hoạt động theo qui định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.

Hiệp hội Nhựa Việt Nam là thành viên của Liên đoàn Công nghiệp Nhựa các nước Asean (AFPI) và Diễn đàn Nhựa Châu Á (APF).

CHƯƠNG II

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG – NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của Hiệp hội

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Tự trang trải về kinh phí.

3. Bình đẳng với mọi hội viên

4. Công khai, minh bạch.

Điều 6. Nhiệm vụ và nghĩa vụ của Hiệp hội

1. Tổ chức thu thập, trao đổi thông tin và kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật nhựa trong nước và thế giới.

2. Phối hợp hoạt động của các thành viên trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, nghiên cứu và cải tiến sản phẩm và phát triển thị trường trong và ngoài nước.

3. Tư vấn về đầu tư, công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cho các hội viên.

4. Hòa giải những tranh chấp giữa các hội viên.

5. Hình thành và phát triển các hình thức liên kết và phối hợp họat động giữa các hội viên trên cơ sở tự nguyện, các bên cùng có lợi. Tổ chức các hoạt động chung, tạo điều kiện hiểu biết lẫn nhau nhằm xây dựng mối quan hệ thiện chí giữa các hội viên.

6. Bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.

7. Phổ biến chính sách, pháp luật có liên quan cho các Hội viên.

8. Phát triển Hội viên, các Chi hội và xây dựng các mối quan hệ với các tổ chức, các Hiệp hội trong nước.

9. Phát triển quan hệ với các tổ chức nhựa, chất dẻo trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền của Hiệp hội

1. Tổng hợp ý kiến Hội viên tham gia tư vấn và kiến nghị với Chính phủ về việc ban hành các chính sách và định hướng phát triển liên quan đến ngành Nhựa; Chất dẻo và thay mặt các hội viên tham gia ý kiến xây dựng các văn bản Pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hội viên;

2. Phối hợp với các tổ chức hữu quan trong nước nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của Hiệp hội.

3. Hợp tác quốc tế theo qui định của pháp luật, gia nhập các tổ chức trong nước và quốc tế có mục tiêu phù hợp với Hiệp hội theo qui định của Nhà nước.

4. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội; đối ngoại; bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, của hội viên trong các lĩnh vực thuộc phạm vi họat động của Hiệp hội, của hội viên trong các lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của hiệp hội, trong tranh chấp thương mại với các tổ chức kinh tế tron+++g và ngoài nước.

5. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của các hội viên và các tổ chức – cá nhân khác.

6. Gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, các dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.

7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.

8. Tham gia tổng hợp các ý kiến của hội viên và góp ý vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực của ngành theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.

9. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.

10. Quyết định những vấn đề tài chính theo qui định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

1. Hội viên là các doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhựa, chất dẻo và các lĩnh vực liên quan đến nhựa, chất dẻo, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận.

2. Hội viên của Hiệp hội gồm:

a. Hội viên chính thức: là các doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh Nhựa, chất dẻo và các lĩnh vực có liên quan đến Nhựa – Chất dẻo.

b. Hội viên liên kết: là các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh Nhựa, chất dẻo và các lĩnh vực có liên quan đến Nhựa – Chất dẻo tán thành điều lệ của Hiệp hội tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí hàng năm đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.

c. Hội viên danh dự: là các nhà khoa học, quản lý, cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhựa-Chất dẻo được Đại hội toàn thể Hội viên hoặc Ban Chấp hành tôn vinh.

d. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp hoặc các tổ chức) được cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi thay đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp hội.

Điều 9. Thủ tục gia nhập Hiệp hội

1. Các tổ chức, cá nhân nêu ở Điều 8 có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành Hiệp hội.

2. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gồm có các giấy tờ sau:

a. Đơn tự nguyện gia nhập Hiệp hội;

b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c. Tờ khai Hội viên theo mẫu qui định;

d. Ý kiến của Chi hội khu vực (nếu có).

Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ xem xét và kết nạp Hội viên tại kỳ họp gần nhất theo nguyên tắc đa số.

Hội viên mới phải nộp phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày được kết nạp.

Điều 10. Thủ tục Rút – Xóa tên – Khai trừ hội viên

1. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của Hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành ra thông báo chấp thuận.

2. Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách hội viên khi:

a. Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể diện và uy tín của Hiệp hội.

b. Không đóng hội phí trong vòng 90 ngày, kể từ khi Hiệp hội thông báo nhắc nhở lần 2.

c. Là pháp nhân đã ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo qui định của pháp luật.

3. Thủ tục khai trừ và xóa tên hội viên:

a. Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch ký.

b. Ban Chấp hành thông báo danh sách Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội và Hội viên bị khai trừ cho tất cả các hội viên khác.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ và các qui định của Hiệp hội, các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Hiệp hội.

2. Tích cực tham gia các hoạt động của Hiệp hội.

3. Đáp ứng yêu cầu của Hiệp hội về cung cấp thông tin, báo cáo.

4. Đóng lệ phí và các khoản khác đầy đủ và đúng kỳ hạn qui định.

5. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch và Ban Chấp hành Hiệp hội phân công.

Điều 12. Quyền của hội viên

1. Hội viên chính thức:

a. Được hưởng các thành quả do thực hiện các nhiệm vụ đã ghi ở Điều 6.

b. Quyền đề đạt ý kiến của mình;

c. Quyền tham gia mọi hoạt động do Hiệp hội tổ chức;

d. Quyền xin rút lui khỏi Hiệp hội.

e. Quyền được tham gia ứng cử, bầu cử vào các cấp lãnh đạo của Hiệp hội.

2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự: có đủ quyền như hội viên chính thức trừ quyền tham gia ứng cử, bầu cử vào các cấp lãnh đạo của Hiệp hội.

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 13. Bộ máy quản lý và điều hành của Hiệp hội

1. Đại hội toàn thể hội viên;

2. Ban Chấp hành:

a. Chủ tịch Hiệp hội.

b. Tổng thư ký Hiệp hội.

c. Văn phòng Hiệp hội.

3. Ban Kiểm tra;

4. Các Ban chuyên môn;

5. Các văn phòng đại diện và các chi hội;

6. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.

Điều 14. Đại hội toàn thể hội viên và Đại hội đại biểu bất thường

1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Với nhiệm kỳ 5 năm, Đại hội được tổ chức 5 năm 1 lần.

2. Nhiệm vụ của Đại hội:

a. Thảo luận báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ của Hiệp hội;

b. Thảo luận và góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

c. Thảo luận và phê duyệt quyết toán nhiệm kỳ cũ và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ mới của Đại hội.

d. Bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

e. Thông qua việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ (nếu có);

g. Thảo luận và thông qua Nghị quyết của Đại hội;

h. Thảo luận và quyết định việc chia tách, sát nhập, hợp nhất và giải thể Hiệp hội khi cần thiết.

3. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ tổng số hội viên chính thức đề nghị.

4. Đại hội thông qua các Nghị quyết, quyết định thuộc thẩm quyền của mình bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai. Trường hợp vắng mặt, Ban Chấp hành Hiệp hội được quyền lấy ý kiến tham gia bằng văn bản của Hội viên.

5. Các nghị quyết, quyết định tại Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số và có giá trị khi trên ½ Hội viên có mặt tán thành.

Mỗi Hội viên có 01 phiếu bầu. Trong trường hợp không thể tham dự Đại hội, người đại diện của Hội viên có thể ủy nhiệm cho người là thành viên của Đại hội.

6. Thư triệu tập Đại hội phải nêu rõ chương trình nghị sự và các văn kiện phải được gửi đến các Hội viên ít nhất 02 tuần trước ngày họp.

Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội của từng nhiệm kỳ do Đại hội quyết định. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.

2. Ban Chấp hành được Đại hội Nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 05 năm.

3. Ban Chấp hành họp 01 năm 01 lần hoặc bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội. Các vấn đề quan trọng thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản theo nguyên tắc đa số và có giá trị khi có ý kiến thống nhất của 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành.

4. Trong trường hợp Ủy viên ban Chấp hành là đại diện có thẩm quyền của pháp nhân khi có sự thay đổi (miễn – nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác) thì pháp nhân đó phải cử người đại diện có thẩm quyền hợp pháp thay thế và thông báo cho Ban Chấp hành biết bằng văn bản.

Trong một số trường hợp đặc biệt sẽ do Ban Chấp hành xem xét thông qua.

5. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:

a. Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đại hội;

b. Quyết định kế hoạch, chương trình công tác giữa các kỳ họp của Ban Chấp hành;

c. Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ hàng năm và hàng năm của Hiệp hội do Tổng thư ký đệ trình.

d. Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ Đại hội;

e. Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và và các tài liệu trình cho Đại hội;

f. Bầu cử và bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và ủy viên Ban Chấp hành;

g. Trường hợp Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm Điều lệ hay là vi phạm pháp luật, Ban Chấp hành có quyền tạm đình chỉ hoạt động của ủy viên này và báo cáo cho Đại hội toàn thể kế tiếp xử lý.

h. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Tổng thư ký và lãnh đạo các tổ chức do Hiệp hội thành lập;

k. Quyết định kết nạp, rút, xóa tên, khai trừ khỏi danh sách hội viên;

l. Quyết định triệu tập Đại hội;

m. Quyết định thành lập văn phòng đại diện;

n. Quyết định thành lập Chi hội;

o. Quyết định thành lập các tổ chức thuộc Hiệp hội;

p. Đề xuất mức hội phí thường niên của Hiệp hội.

Điều 16. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:

a. Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;

b. Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể và các quyết định của Ban Chấp hành;

c. Chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành.

d. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;

e. Phê duyệt nhân sự cho văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập theo đề nghị của Tổng thư ký.

f. Quyết định cử hội viên tham gia các hội nghị, hội thảo và triển lãm của các Hiệp hội khu vực hoặc thế giới.

g. Chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành của nhiệm kỳ kế tiếp cho đến khi bầu xong Chủ tịch mới;

h. Thay mặt Ban Chấp hành báo cáo các mặt họat động và phương hướng công tác để Đại hội tòan thể hội viên phê chuẩn.

2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công từng mặt hoạt động hoặc giải quyết từng vấn đề cụ thể và được Chủ tịch ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17. Tổng thư ký Hiệp hội

1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành quyết định, phải là người có phẩm chất tốt, có trình độ quản lý giỏi hoặc kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với các Doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước, có khả năng giao dịch quốc tế.

2. Nhiệm vụ - quyền hạn của Tổng thư ký:

a. Đại diện cho Văn phòng Hiệp hội trong giao dịch hàng ngày;

b. Tổ chức – điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội;

c. Quản lý giấy tờ - tài liệu giao dịch của Hiệp hội;

d. Định kỳ báo cáo cho Chủ tịch, Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;

e. Được dự các cuộc họp của Ban Chấp hành, làm thư ký cho cuộc họp;

f. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành;

g. Quản lý danh sách, hồ sơ tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc;

h. Xây dựng Quy chế họat động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt;

k. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội;

l. Soạn thảo báo cáo cho các cơ quan hữu quan.

2. Ban Chấp hành có thể cử thêm Phó Tổng thư ký tùy theo hoạt động của Hiệp hội. Phó Tổng thư ký giúp việc cho Tổng thư ký.

Điều 18. Văn phòng Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành phê duyệt.

2. Nhân sự của Văn phòng do Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt.

3. Kinh phí cho hoạt động hàng năm do Ban Chấp hành phê duyệt.

Điều 19. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu, số lượng ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban kiểm tra có cùng nhiệm kỳ với Ban Chấp hành.

2. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập với Ban Chấp hành, theo quy chế do Đại hội thông qua;

3. Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn:

a. Bầu trưởng ban, phó ban;

b. Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội toàn thể;

c. Kiểm tra, giám sát việc thu chi tài chính của Hiệp hội, báo cáo cho Hội viên hàng năm;

d. Ban Kiểm tra được dự các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.

e. Kiểm tra – giám sát Ban Chấp hành, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các cơ quan giúp việc của Hiệp hội và của tất cả các hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, Qui chế quản lý tài chính và các Nghị quyết của Hiệp hội;

f. Kiểm tra, thông báo với hội viên và kiến nghị xử lý các vấn đề do Ban Chấp hành hoặc hội viên đề nghị;

g. Yêu cầu Ban Chấp hành tổ chức phiên họp bất thường hoặc Hội nghị toàn thể bất thường khi có vấn đề cấp thiết liên quan đến Hiệp hội khi có sự đồng ý của 2/3 số lượng Ủy viên Ban Chấp hành trở lên.

Điều 20. Các Ban chuyên môn

Ban Chấp hành quyết định thành lập các Ban chuyên môn để thực hiện các lĩnh vực công tác của Hiệp hội. Số lượng các Ban, chức năng nhiệm vụ và số lượng người trong từng ban sẽ được Ban Chấp hành quyết định dựa trên tình hình cụ thể của từng thời kỳ.

Điều 21. Các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội

Hiệp hội có thể thành lập một số đơn vị hoạt động dịch vụ, tư vấn…Việc thành lập các đơn vị này phải tuân theo các qui định của Pháp luật.

Điều 22. Chi hội

1. Chi hội là bộ phận của Hiệp hội, thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội.

2. Chi hội có thể tổ chức theo địa phương, khu vực hoặc ngành chuyên môn sâu.

3. Chi hội bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, BCH Chi hội, các chức danh trên do Ban Chấp hành Hiệp hội Nhựa Việt Nam phê duyệt.

4. Trụ sở Chi hội đặt tại trụ sở đơn vị Hội viên được cử làm Chủ tịch Chi hội.

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI

Điều 23. Tài chính và tài sản của Hiệp hội

1. Các khoản thu của Hiệp hội gồm:

a. Hội phí thường niên do Hội viên đóng theo qui định;

b. Tài trợ và ủng hộ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

c. Các khoản thu do hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với qui định của pháp luật.

2. Các khoản chi của Hiệp hội gồm:

a. Chi cho các hoạt động của Hiệp hội;

b. Chi cho mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội;

c. Chi cho hoạt động thông tin, tuyên truyền, báo chí, xuất bản;

d. Chi cho hoạt động quan hệ quốc tế và các khoản chi hợp lý khác.

3. Chủ tịch và Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội đứng tên chủ tài khoản của Hiệp hội.

Năm tài chính được tính từ 1/1 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.

4. Tài chính Hiệp hội được kiểm tra và báo cáo hàng năm cho hội viên.

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT

Điều 24. Khen thưởng

  • Hội viên hoặc cá nhân có nhiều đóng góp cho việc xây dựng và phát triển Hiệp hội được Hiệp hội biểu dương, khen thưởng;
  • Tùy tình hình và điều kiện thực tế, Ban chấp hành Hiệp hội có thể lập một số giải thưởng, huân, huy chương để trao tặng cho các đơn vị, cá nhân có nhiều công lao thành tích đóng góp cho sự phát triển chung của Hiệp hội.
  • Ban chấp hành Hiệp hội quyết định việc xóa bỏ tư cách hội viên và thông báo chính thức trong các kỳ họp thường kỳ hoặc tại Đại hội hiệp hội.

Điều 25. Kỷ luật

1.Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách Hiệp hội trong các trường hợp sau:

  • Bị mất quyền công dân hoặc đang bị bệnh tâm thần;
  • Không tham gia sinh hoạt Hiệp hội quá hai kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng;
  • Không đóng hội phí năm (niên liễm);
  • Vi phạm nghiêm trọng điều lệ của Hiệp hội;
  • Có hành vi gây tổn hại nghiêm trọng đến uy tín Hiệp hội;

CHƯƠNG VII

CHIA, TÁCH, SÁT NHẬP, HỢP NHẤT, GIẢI THỂ

VÀ BỊ GIẢI THỂ HIỆP HỘI

Điều 26. Hiệp hội chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

1. Hiệp hội chia, tách, sát nhập, hợp nhất và giải thể khi có 2/3 số hội viên chính thức của Hiệp hội tại Đại hội kiến nghị và được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Quá thời hạn 12 tháng nếu không có lý do chính đáng mà không tổ chức Đại hội khi đến thời hạn tổ chức Đại hội Nhiệm kỳ.

Điều 27. Giải quyết tài sản, tài chính khi Hiệp hội chia, tách; sát nhập; hợp nhất và giải thể

1. Tài sản và tài chính của Hiệp hội trong trường hợp chia, tách, sát nhập, và hợp nhất Hiệp hội phải kiểm kê và giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Hiệp hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản và tài chính của Hiệp hội được giải quyết như sau :

a. Tài sản – tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản – tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

b. Tài sản – tài chính tự có của Hiệp hội mà Hiệp hội đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hiệp hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Hiệp hội quyết định căn cứ theo tỷ lệ thu – chi và công sức đóng góp của từng hội viên.

CHƯƠNG VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Điều lệ này gồm 8 chương và 29 điều đã được Đại hội toàn thể hội viên nhất trí thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2007. Chỉ có Đại hội toàn thể Hội viên mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ.

Điều 29. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày có quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt./.