​Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu quý I/2014 tiếp tục tăng (p1)

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu quý 1/2014 của Việt Nam tiếp tục tăng, đạt 757,31 nghìn tấn với trị giá 1,41 tỷ USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 9,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013. Dự kiến, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 4/2014 đạt 250 nghìn tấn với trị giá 508 triệu USD, 4 tháng đầu năm 2014 đạt 1 triệu tấn với trị giá 1,92 tỷ USD, tăng 5,7% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PE tăng nhẹ, PET, EVA, Polyete tăng mạnh, trong khi đó PP, PVC, PS, ABS lại giảm. Giá nhập khẩu trung bình PE, PP, PVC tăng khá mạnh, PET, ABS giam khá mạnh, EVA giảm nhẹ.

-Các thị trường chính cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam là: Arập Xêut, .Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Singapore và Nhật Bản. Trong đó, nhập khẩu từ 2 thị trường Hàn Quốc và Arập Xêut giảm, từ thị trường Trung Quốc và Nhật Bản tăng khá mạnh.

- Đã có trên 1.200 doanh nghiệp tham gia nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong quỷ 1/2014 vởi mức kim ngạch đạt trên 100 nghìn USD. Trong đó, 895 doanh nghiệp đạt trên 200 nghìn USD; 544 doanh nghiệp đạt trên 500 nghìn USD; 301 doanh nghiệp đạt trên 1 triệu USD; 142 doanh nghiệp đạt trên 2 triệu USD và 41 doanh nghiệp đạt kim ngạch nhập khẩu trên 5 triệu USD.

Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PE tiếp tục đứng đầu trong 3 tháng đầu năm 2014, đạt 233 nghìn tấn với trị giá 380 triệu USD, tăng nhẹ 1,16% về lượng và tăng 10,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm tỷ trọng 31% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.629 USD/tấn, tăng 9,44% và được nhập nhiều từ thị trường ARập Xêút, Singapore và Hàn Quốc.

Nhâp khẩu chất dẻo nguyên liệu PP lại giảm khá mạnh so với cùng kỳ năm 2013, giảm 12,93% về lượng và giảm 8,05% về trị giá, đạt 171 nghìn tấn với trị giá 278 triệu USD và chiếm tỷ trọng 23% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng thêm 5,61%, đạt 1.627 USD/tấn. Hàn Quốc, Singapore và ARập Xêút là những thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam.

Cơ câu chủng loại nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu

% theo khối lượng


% theotrịgiá


Nhập khẩu nhựa PET đứng thứ 3, đạt 76 nghìn tấn với trị giá 110,5 triệu USD, tăng 20,8% về lượng và tăng 8,18% về trị giá so với 3 tháng đầu năm 2013, chiếm tỷ trọng 10% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình giảm mạnh 10,45%, đạt 1.450 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Hàn Quốc, tiếp theo là Thái Lan và Đài Loan.

Nhập khẩu nhựa PVC quý 1/2014 đạt 42 nghìn tấn với trị giá 55 triệu USD, giảm 8,34% về lượng và giảm 2,77% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm tỷ trọng 6% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc và Thái Lan là những thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với giá trung bình đạt 1.314 USD/tấn, tăng 6,07%.




Nhập khẩu nhựa PS giảm nhẹ 2,08% về lượng và giảm 1,62% về trị giá so với 3 tháng đầu năm 2013, đạt 29 nghìn tấn với trị giá 56,5 triệu USD, chiếm tỷ trọng 4% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.979 USD/tấn, tăng nhẹ 0,47% và được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan.

Nhập khẩu nhựa EVA tăng mạnh trong quý 1/2014, đạt 22 nghìn tấn với trị giá 43,7 triệu USD, tăng 22,96% về lượng và tăng 21,12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm ty trọng 3% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình giảm nhẹ 1,5%, đạt 1.975 USD/tấn và được nhập nhiều từ các thị trường Đài Loan, Hàn Quốc và Mỹ.

Nhập khẩu nhựa ABS giảm khá mạnh, đạt 21,4 nghìn tấn với trị giá 47 triệu USD, giảm 7,56% về lượng và giảm 13,03% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm tỷ trọng 3% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Đài Loan và Hàn Quốc là 2 thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với giá trung bình đạt 2.193 USD/tấn, giẩm 5,92%.

Nhập khẩu nhựa Polyester tăng mạnh trong quý 1/2014, tăng 30,76% về lượng và tăng 37,18% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013, đạt 19,5 nghìn tấn với trị giá 57 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.933 USD/tấn, tăng 4,91% và được nhập nhiều từ 2 thị trường Đài Loan và Malaysia.

Nhập khẩu nhựa Polyester, đạt 17 nghìn tấn với trị giá 40,2 triệu USD, tăng 8,4% về lượng và tăng 36,95% về trị giá so với 3 tháng đầu năm 2013, chiếm tỷ trọng 2% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng mạnh thêm 26,35%, đạt 2.405 USD/tan.

Tham khảo chủng loại chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu 3 tháng năm 2014

Chủng loại

Lượng (Tấn)

Kim ngạch (USD)

3T/2014

So 3T/2014 (%)

3T/2014

So 3T/2014 (%)

PE

233.172

1.16

379.881.478

10,71

PP

170.860

-12,93

277.989.220

-8,05

PET

76.154

20,80

110.457.940

8,18

PVC

41.962

-8,34

55.157.361

-2,77

PS

28.527

-2,08

56.466.672

-1,62

EVA

22.131

22,96

43.699.986

21,12

ABS

21.428

-7,56

46.991.186

-13,03

Polyete

19.483

30,76

57.151.616

37,18

Polyester

16.709

8,40

40.186.915

36,95

Acrylic

13.779

-6,27

35.185.649

-0,97

PC

13.667

-5,36

41.388.636

12,96

PU

12.876

-2,01

41.646.082

3,97

PA

12.447

-4,44

39.689.069

1,97

Alkyd

7.103

-2,92

12.890.675

-9,56

Silicon

4.679

-5,56

17.899.573

25,64

POM

4.016

105,46

8.579.546

112,32

Xenlulo&DX

3.962

-9,82

13.167.909

-11,64

Epoxyd

3.597

-11,93

8.964.832

-13,96

Amino

2.862

22,50

5.681.212

22,79

Melamine

2.793

-17,82

3.648.123

-14,44

SAN

2.509

4,61

4.827.868

4,96

Phenolic

2.274

18,70

5.625.645

28,74

cumaron-inden

2.142

51,37

4.189.100

57,94

Urea

1.675

205,20

1.790.697

120,32

PVA

1.277

30,40

2.868.516

20,92

Fluoro carbon

1.105

-22,83

3.913.382

-21,57