Vinanet - 6 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 1,43 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017.Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 6/2018 đạt 256,89 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng 5/2018 nhưng tăng 19,5% so với cùng tháng năm 2017.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2018 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,43 tỷ USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017.
Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu sang rất nhiều thị trường trên thế giới; trong đó xuất khẩu sang Nhật Bản nhiều nhất, chiếm 21,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 312,47 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 15,6%, đạt 223,73 triệu USD, tăng 22,8%; sang Hà Lan chiếm 5,3%, đạt 75,88 triệu USD, tăng 17,5%; sang Hàn Quốc chiếm 5,3%, đạt 75,32 triệu USD, tăng 30,4%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tuy kim ngạch chỉ đạt 17,56 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh trên 159,4%; xuất khẩu sang Hồng Kông (Trung Quốc) cũng tăng rất mạnh 158,8%, đạt 28,99 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng cao ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ 95,3%, đạt 4,16 triệu USD; Trung Quốc tăng 90%, đạt 49,34 triệu USD; Ukraine tăng 79,5%, đạt 2,42 triệu USD; Nga tăng 74,6%, đạt 8,81 triệu USD; Bangladesh tăng 74,5%, đạt 7,7 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm nhựa sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Philippines giảm 31,3%, đạt 25,93 triệu USD; Lào giảm 26,3%, đạt 6,19 triệu USD; UAE giảm 26,2%, đạt 5,07 triệu USD; Thụy Sĩ giảm 22,5%, đạt 0,69 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 20,7%, đạt 9,93 triệu USD.
Xuất khẩu sản phẩm nhựa 6 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
T6/2018 |
+/- so với T5/2018 (%) |
6T/2018 |
+/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch XK |
256.894.877 |
-0,57 |
1.431.576.273 |
19,97 |
Nhật Bản |
56.700.651 |
0,25 |
312.470.308 |
15,72 |
Mỹ |
44.967.116 |
7,83 |
223.728.154 |
22,82 |
Hà Lan |
11.892.644 |
-19,19 |
75.883.840 |
17,54 |
Hàn Quốc |
14.085.619 |
3,16 |
75.322.795 |
30,4 |
Đức |
9.436.770 |
-10,64 |
60.998.124 |
7,12 |
Campuchia |
9.437.103 |
-12,4 |
56.451.729 |
16,77 |
Anh |
8.967.228 |
-7,02 |
51.656.228 |
11,31 |
Indonesia |
8.405.980 |
1,94 |
50.391.763 |
4,84 |
Trung Quốc |
9.803.043 |
17,96 |
49.342.963 |
90,14 |
Thái Lan |
5.112.398 |
-3,68 |
33.410.539 |
24,25 |
Hồng Kông (TQ) |
5.432.283 |
-10,03 |
28.989.297 |
158,79 |
Australia |
5.064.303 |
9,37 |
26.844.790 |
22,71 |
Pháp |
4.381.144 |
-12,88 |
25.976.303 |
-3,81 |
Philippines |
5.481.948 |
42,71 |
25.925.182 |
-31,32 |
Đài Loan(TQ) |
3.872.759 |
-21,51 |
24.365.541 |
2,11 |
Malaysia |
5.471.180 |
44,86 |
23.925.766 |
35,81 |
Canada |
3.646.641 |
1,46 |
19.455.706 |
22,84 |
Ba Lan |
3.095.421 |
-12,23 |
19.093.505 |
30,72 |
Myanmar |
3.322.202 |
22,01 |
18.964.977 |
5,62 |
Bỉ |
3.153.854 |
-14,97 |
18.482.935 |
23,27 |
Ấn Độ |
4.566.425 |
27,84 |
17.558.380 |
159,36 |
Italia |
1.277.450 |
-17,09 |
12.526.320 |
16,66 |
Tây Ban Nha |
1.239.010 |
-29,96 |
9.930.503 |
-20,69 |
Thụy Điển |
1.540.095 |
21,18 |
9.383.469 |
-14,87 |
Singapore |
1.595.942 |
-3,98 |
8.890.372 |
-11,72 |
Nga |
1.705.683 |
-6,39 |
8.812.488 |
74,64 |
Đan Mạch |
1.435.214 |
1,67 |
7.781.807 |
34,67 |
Bangladesh |
1.365.334 |
-37,06 |
7.699.203 |
74,5 |
Mexico |
1.352.814 |
-0,66 |
7.143.537 |
5,25 |
Lào |
908.742 |
-21,79 |
6.192.713 |
-26,29 |
New Zealand |
1.629.732 |
112,87 |
5.452.193 |
15,78 |
U.A.E |
568.993 |
4,67 |
5.074.207 |
-26,24 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
428.341 |
-52,75 |
4.164.984 |
95,26 |
Phần Lan |
450.750 |
-51,26 |
3.792.026 |
2,34 |
Ukraine |
322.805 |
-8,29 |
2.422.362 |
79,48 |
Na Uy |
281.485 |
-17,21 |
1.582.563 |
15,03 |
Thụy Sỹ |
168.618 |
3,81 |
688.474 |
-22,45 |
(Số liệu của TCHQ)