​Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp tăng khá trong quý 1/2020

Sản phẩm nhựa công nghiệp đứng thứ 6 về xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2020, với kim ngạch đạt 40,3 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 3 tháng. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 15,8%.

Trong 3 tháng đầu năm 2020, trong khi xuất khẩu các sản phẩm nhựa lớn hầu hết giảm so với cùng kỳ năm 2019, thì xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp của Việt Nam lại tăng. Chứng tỏ trong năm 2020, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp của Việt Nam có nhiều khởi sắc.Tham khảo xuất khẩu sản phẩm công nghiệp năm 2019 - 2020 (Đvt: triệu USD)

Sản phẩm nhựá công nhiệp xuất khẩu nhiều nhất sang ba thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ với kim ngạch xuất khẩu tăng trong 3 tháng đầu năm. Ngoài ra, sản phẩm nhựa công nghiệp còn xuất khẩu tăng mạnh sang một số thị trường châu Á như Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan.

Dự kiến, trong 6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa công nghiệp của Việt Nam tăng nhưng không nhiều khoảng 17% so với cùng kỳ năm 2019 vì các nước lớn của sản phẩm nhựa này như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản...đang bị ảnh-hưởng lớn của dịch Covid 19.

Về thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp

Trong 3 tháng đầu năm 2020, sản phẩm nhựa công nghiệp được xuất khẩu tới 79 thị trường, với kim ngạch xuất khẩu đạt 40,3 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa các loại của Việt Nam. So với cùng kỳ năm 2019, kim ngạch xuất khẩu chủng loại sản phẩm nhựa này tăng 15,8%.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2020 (tỷ trọng theo trị giá)

Nguồn: Tính toán sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp lớn nhất đến thị trường Nhật Bản trong 3 tháng đẩu năm 2020, với kim ngạch đạt 12,7 triệu USD, chiếm 31,4 % tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với kim ngạch xuất khẩu cùng kỳ 2019, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới thị trường Nhật Bản chỉ tăng 2,4%.

Trong khi đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đến Hàn Quốc tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2020, đạt 7,5 triệu USD, chiếm 18,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đến thị trường này tăng 45,4%.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp tới thị trường Mỹ trong 3 tháng đầu năm 2019 đạt 5,6 triệu USD, chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới thị trường Mỹ tăng 1,4%.

Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đến 3 thị trường khác có kim ngạch tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm 2020 đó là Hổng Kông, Trung Quốc và Thái Lan với kim ngạch đạt tương ứng 1,9 triệu USD, 1,8 triệu và 1,7 triệu USD, chiếm lần lượt 4,7%, 4,4% và 4,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp trong 3 tháng. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm nhựa đến các thị trường này đều tăng với mức tăng lần lượt là 27,8%; 15,5% và 28,6%.

Nhìn chung, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp tới thị trường lớn đểu có kim ngạch tăng trong 3 tháng đầu năm 2020, chỉ có xuất khẩu sang thị trường Indonesia giảm. Ngoài các thị trường trên, xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đến một số thị trường khác có kim ngạch tăng mạnh như Singapore; Ấn Độ và Braxin với kim ngạch đểu tăng trưởng trên 100% so với cùng kỳ năm 2019.

Tham khảo thị trường xuất khẩu các sản phẩm nhựa công nghiệp trong 3 tháng đầu năm 2020

Thị trường

3 tháng đẩu năm 2020 (nghìn USD)

Tỷ trong

(%) '

So với 3T/2019 (%)

T3/2020

(nghin

USD)

So với T02/2020

(%)

Nht Bản

12.677

31,4

2,4

4.318

1,4

Hàn Quốc

7.513

18,6

45,4

2.772

15,2

Mỹ

5.632

14,0

1,6

2.126

24,9

Hồng Kông

1.903

4,7

27,8

514

-36,3

Trunq Quốc

1.768

4,4

15,5

1.015

134,9

Thái Lan

1.657

4,1

28,6

610

28,8

Indonesia

1.118

2,8

-11,1

244

-17,9

Australia

932

2,3

29,7

338

8,8

Singapore

931

2,3

276,0

824

1828,5

ấn Đô

815

2,0

666,8

95

-18,0

PhiliPPin

727

1,8

-25,1

263

3,6

Braxin

564

1,4

125,1

121

-69,8

Malaysia

365

0,9

-42,2

131

8,5

Anh

364

0,9

88,0

38

-67,3

New Zealand

315

0,8

-14,5

112

58,9

Mêhicô

314

0,8

63,0

122

26,9

Đài Loan

298

0,7

55,7

126

1,7

Hà Lan

237

0,6

21,4

112

130,9

Campuchia

221

0,5

34,1

39

-62,4

Đức

219

0,5

-7,1

53

28,1

Pháp

203

0,5

9,5

42

-25,9

Canada

162

0,4

-50,7

11

-69,5