Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu T1/2014

-Tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu trong tháng đầu năm 2014 đạt 235,14 nghìn tấn với trị giá 430,75 triệu USD, giảm 19,75% về lượng và giảm 18,65% so với tháng 12/2013.

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường giảm mạnh trừ thị trường Arập Xêut. Giá nhập khẩu trung bình từ 2 thị trường Hàn Quốc và Thái Lan giảm so với tháng trước.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut tăng mạnh trong tháng 01/2014 đạt 51,14 nghìn tấn với trị giá 80,08 triệu USD, tăng 39,76% về lượng và tăng 42,65% về trị giá so với tháng 12/2013, chiếm tỷ trọng 21,75% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE và PP là 2 chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này với giá nhập khẩu trung bình đạt 1.566 USD/tấn, tăng 2,07%.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 trong tháng 01/2014 nhưng giảm 16,82% về lượng và giảm 17,67% về trị giá so với tháng trước, đạt 45,35 nghìn tấn với trị giá 82,35 triệu USD và chiếm tỷ trọng 19,29% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu từ thị trường này giảm nhẹ 1,02%, đạt 1.816 USD/tấn. PP, PE, ABS, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan cũng giảm mạnh trong tháng 01/2014, chỉ đạt 32,51 nghìn tấn với trị giá 63,43 triệu USD, giảm 19,38% về lượng và giảm 16,97% về trị giá so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 13,83% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình từ thị trường này tăng 2,98%, đạt 1.951 USD/tấn. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PET, PP, PS, PE, ABS Polyester.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 01/2014 giảm nhẹ, đạt

23,3nghìn tấn với trị giá 37,21 triệu USD, giảm 0,36% về lượng và giảm 3,19% về trị giá so với tháng 12/2013 và chiếm tỷ trọng 9,79% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đat 1.616 USD/tấn, giảm 2,84%. PE, PP, PET, PVC và PS là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc giảm 17,02% về lượng và giảm 11,95% về trị giá so với tháng 12/2013, đạt 16,42 nghìn tấn với trị giá 35 triệu USD và chiếm tỷ trọng 6,98% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE, PP, Melamine và PET với giá trung bình đạt 2.132 USD/tấn, tăng 6,12%.

Cơ cấu thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 01/2014

% theo khối lượng


% theo trị giá


Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Malaysia giảm mạnh trong tháng 01/2014, đạt 12,82 nghìn tấn với trị giá 24 triệu USD, giảm 33,56% về lượng và giảm 27,9% vể trị giá so với tháng 12/2013 và chiếm tỷ trọng 5,45% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.871 USD/tấn, tăng 8,52%. Các chung loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE, PP, PET và PS.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 01/2014 giảm rất mạnh 76,4% về lượng và giảm 75,1% về trị giá so với tháng trước, đạt 9,79 nghìn tấn với trị giá 18,05 triệu USD và chiếm tỷ trọng 4,17% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Các chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này là: PE PP, tiếp đến là PC và Acrylic với giá nhập khẩu trung bình đạt 1.843 USD/tấn, tăng 5,5%.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Nhật Bản giảm 35,14% về lượng và giảm 32,78% về trị giá so với tháng 12/2013, đạt 7,2 nghìn tấn với trị giá 18,07 triệu USD, chiếm tỷ trọng 3,06% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.508 USD/tấn, tăng 3,64%.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Ấn Độ cũng giảm mạnh 53,22% về lượng và giảm 51,18% về trị giá so với tháng 12/2013, đạt 6,87 nghìn tấn với trị giá 11,13 triệu USD và chiếm tỷ trọng 2,92% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng 4,36%, đạt 1.621 USD/tấn.

Thị trường

Lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

T01/2014

So T12/2013

T01/2014

So T12/2013

Arâp Xêut

51.141

39,76

80.080.929

42,65 ;

Hàn Quốc

45.352

-16,82

82.354.889

-17,67

Đài Loan

32.514

-19,38

63.434.927

-16,97

Thái Lan

23.029

-0,36

37.216.778

-3,19

Trung Quốc

16.421

-17,02

35.005.703

-11,95

Malaysia

12.824

-33,56

23.998.088

-27,90

Singapore

9.795

-76,40

18.052.531

-75,10

Nhât Bản

7.204

-35,14

18.067.078

-32,78

Ấn Đô

6.869

-53,22

11.134.237

-51,18

Mỹ

5.113

-38,82

15.491.586

-15,62

Inđônêxia

4.580

-15,97

7.578.875

-19,44

UAE

4.217

134,47

6.623.672

138,78

Qatar

3.543

31,37

5.707.064

36,48

Cô oét

3.228

-1,19

4.971.688

-0,02

Hồng Kông

1.505

-51,83

2.736.293

-58,85

Philipine

927

25,06

1.728.512

23,97

Đức

838

-20,42

3.452.479

-8,00

Hà Lan

764

112,78

1.764.645

39,47

Braxin

332

-51,44

526.529

-55,67

Tây Ban Nha

317

-54,78

662.619

-47,87

Bỉ

297

-3,07

784.004

-5,43

Italia

284

3,53

748.572

0,98

Australia

256

4,39

503.415

-58,81

Canada

240

-21,74

362.079

-30,96

Nga

234

17,00

646.467

24,59

Pháp

225

47,81

724.466

53,72

Anh

170

60,23

946.268

64,53