​Tháng đầu tiên năm 2014 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt khá

-Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới các thị trường trong tháng đầu tiên năm 2014 giảm nhẹ 2,1% so với tháng 12/2013 và chỉ tăng nhẹ 4,7% so với cùng kỳ năm 2013 đạt 165,3 triệu USD nhưng đây là con số ấn tượng. Ngoại trừ tháng 12/2013, kim ngạch xuất khẩu cao hơn so với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong các tháng trong năm 2013. Dự báo đây là sự khởi đầu tốt đẹp cho xuất khẩu các sản phẩm nhựa của nước ta trong năm 2014.

-Ngay từ tháng đầu tiên của năm 2014, sản phẩm nhựa vẫn tập chung xuất khẩu tới thị trường chủ chốt như Nhật Bản, Mỹ, EU và ASEAN. Đặc biệt, thị trường EU cũng đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhựa Việt Nam, họ đánh giá rất cao chất lượng các sản phẩm nhựa của Việt Nam nên đơn hàng đã tăng trưởng cao trong năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng của các thị trường trong khu vực EU đạt bình quân từ 3 - 6,1%. Ngoài ra, ấn Độ, Brazil đang là 2 thị trường có khả năng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta bởi họ có dân số đông cùng với nền kinh tế đang trong giai đoạn mỏ rộng để tiếp tục phát triển.

-Dự báo trong tháng 2/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ không tăng do tháng đó có nhiều ngày nghỉ, đạt 105,0 triệu USD, giam 57,4% so với thang trước. Trong quỷ 1/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 455,0 triệu USD, tăng khoảng 13,6% so với cùng kỳ năm 2013.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Trong tháng đầu năm 2014, Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 165.3 triệu USD. Trong đó, có 23 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Đặc biệt, có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản, Mỹ và Hà Lan. Trong đó, thị trường Nhật Bản có kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với các thị trường còn lại, đạt 40,22 triệu USD.

Cơ câu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 01/2014 (% tính theo trị giá)


Tháng đầu năm 2014, Nhật Bản giữ vị trí đứng đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam, đạt 40,22 triệu USD, tăng mạnh 16,3% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 5,0% so với tháng 12/2013, chiếm 24,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Dự báo năm 2014, đây vân là thị trường số một của sản phẩm nhựa hiện nay. Một số sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng như sản phẩm túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học.

Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam trong tháng 1/2014, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 20,8 triệu USD, chiếm 12,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 28,9% và tăng 1,4% mạnh so với tháng 12/2013. Đây cũng là một trong những thị trường lớn và tiềm năng, mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Trong tháng 1/2014, Hà Lan vươn lên vị trí thứ 3 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hà Lan trong tháng đạt 10.3 triệu USD, chiếm 6,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng lại giảm 18,9% so với tháng 12/2013. Đây chỉ là sự giảm nhất thời, vì đây vẫn là thị trường lớn và nhiều tiềm năng của ngành nhựa xuất khẩu nước ta trong năm 2014. Hai chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Đức là thị trường dẫn đầu EU và là thị trường lớn thứ 4 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng đầu năm. Tuy nhiên, thị trường này có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2013, giảm 14,3%, đạt 9,46 triệu USD, chiếm 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 12/2013, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm 14,0%. Dự báo trong các tháng tiếp theo, kim ngạch sẽ tăng mạnh trở lại. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Anh thị trường lớn thứ 5 nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng đầu năm, đạt 8,27 triệu USD, chiếm 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là thị trường tiềm năng có nhiều cơ hội cho ngành nhựa xuất khẩu nước ta mở rộng chủng loại xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng 10,3% nhưng lại giảm nhẹ 2,0% so với tháng 12/2013. Hai sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Campuchia là thị trường có nhiều biến động mạnh trong tháng đầu tiên của năm 2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa giảm mạnh 50,9%, đạt 7,82 triệu USD, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam. Và, so với tháng 12/2013, kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh 28,5%. Campuchia tụt xuống vị trí thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong tháng 1/2014. Đây có thể chỉ là sự giảm nhất thời và thị trường này sẽ tiếp tục là thị trường lớn của sản phẩm nhựa nước ta trong những tháng tiếp theo của năm 2014.

Ngoài ra, có 4 thị trường khác thuộc nhóm 10 thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta đó là PhiliPPin, Inđônêxia, Pháp và Thái Lan, với kim ngạch nhập khẩu đạt tương ứng là 6,96 triệu USD, 5,56 triệu USD, 4,38 triêu USD và 3,59 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 4,2%, 3,4%, 2,6% và 2,2%. So với cùng kỳ năm 2013, chỉ có thị trường Thái Lan có kim ngạch giảm 12,6%, còn 3 thị trường còn lại đều có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 48,3%, 14,2% và 39,4%. So với tháng 12/2013, cả 4 thị trường này đều có kim ngạch tăng với mức tăng lần lượt là 21,9%, 12,0%, 15,6% và 27,2%. Đây là những thị trường tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong năm 2014.

Tham khảo thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Vỉệt Nam

Thị trường

Kim ngạch (USD)

Tỷ trọng (%)

So T12/2013

Nhât Bản

40,223,136

24.3

5.0

Mỹ

20,797,638

12.6

1.4

Hà Lan

10,304,187

6.2

-18.3

Đức

9,463,034

5.7

-14.0

Anh

8,279,576

5.0

-2.0

Campuchia

7,822,576

4.7

-28.5

Philipine

6,966,195

4.2

21.9

Inđônêxia

5,563,686

3.4

12.0

Pháp

4,380,879

2.6

15.6

Thái Lan

3,590,959

2.2

27.2

Malaysia

3,449,710

2.1

-18.8

Hàn Quốc

3,182,935

1.9

-5.7

Australia

3,143,015

1.9

-9.2

I Trung Quốc

3,094,513

1.9

-18.1

Đài Loan

2,767,361

1.7

-9.4 i

Italy

2,415,848

1.5

-2.7

Bỉ

2,206,142

1.3

-5.8

Thuỵ Điển

2,110,632

1.3

20.1

Ba Lan

2,110,145

1.3

24.6

Singapore

1,761,582

1.1

-12.3

Tây Ban Nha

1,258,416

0.8

-26.8

Myanma

1,119,453

0.7

2.6

I Canada

1,091,166

0.7

-1.8