Tháng 9 - 2014:​Xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam vẫn chưa hết khó khăn

-Dự báo từ thời điểm này cho tới các tháng cuối năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng nhẹ và có khả năng sẽ giảm nhẹ. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 9/2014, đạt 164,7 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng giảm 4,5% so với tháng trước đó.

-Dự kiến, trong tháng 10/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng nhẹ, đạt 171,3 triệu USD, tăng 4,0% so với tháng trước và tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung 10 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 1 tỷ 646,4 triệu USD, tăng khoảng 11,0% so với cùng kỳ năm 2013.

Từ thời điểm này cho tới cuối năm 2014, xuất khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam vẫn chưa hết khó khăn. Mặc dù, xuất khẩu sản phẩm nhựa có rất nhiều tiềm năng tại các thị trường song không phải lúc nào sản phẩm nhựa cũng dễ xâm nhập bởi điều kiện khá khắt khe, kèm theo nhiều yếu tố rủi ro. Như thị trường Mỹ, khách hàng yêu cầu kỹ thuật cao, mà để đáp ứng được thì doanh nghiệp nhựa phải đầu tư vài trăm tỉ đồng , trong khi sản phẩm bị ép giá mạnh, không cân xứng với số vốn bỏ ra. Hoặc như trong thời gian gần đây, một số doanh nghiệp nhựa đang khai thác thị trường Cuba thì thị trường này có cơ chế thanh toán không an toàn. Nếu cứ “chạy" theo đơn hàng xuất khẩu thì thị trường xảy ra rủi ro và ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của doanh nghiệp. Ngoài ra, yêu cầu ngày càng cao, nhất là điều kiện từ EU về sản phẩm an toàn cho sức khỏe là một trong những yếu tố gây khó khăn trong xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 9/2014, đạt 164,7 triệu USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng giảm 4,5% so với tháng trước đó. Trong đó, có 24 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Đặc biệt, có 5 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD.

Hai thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 9/2014 là Nhật Bản và Mỹ đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm so với tháng trước.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 9/2014 (% tính theo trị giá)


Trong tháng 9/2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa giảm so với tháng trước. Tuy nhiên, Nhật Bản tiếp tục dẫn đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam, đạt 35,06 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 21,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường giảm 7,4%. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Nhật Bản như: Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ trong tháng 9/2014, đây là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 21,4 triệu USD, chiếm 13,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 40,7% nhưng lại giảm 12,4% so với tháng 8/2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Hà Lan là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 3 trong tháng 9/2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 31,7%, đạt 11,5 triệu USD, chiếm 7,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 8/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng nhẹ 8,1%. Dự báo trong các tháng cuối năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hà Lan tiếp tục tăng. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác; vải bạt.

Trong tháng 9/2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức có kim ngạch xuất khẩu đạt 10,81 triệu USD, chiếm 6,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng 12,7% và so với tháng 8/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 3,9%. Thị trường này trở thành thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 4 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Anh đứng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 9, với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,05 triệu USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 32,2% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 6,1%. sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và vải bạt.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia lại tăng trong tháng 9/2014 đạt 9,43 triệu USD, chiếm 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng 13,3% và tăng 11,8% so với tháng trước, sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Inđônêxia giảm nhẹ trong tháng 9, với kim ngạch xuất khẩu 5,61 triệu USD, chiếm 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm nhẹ 5,8% và giảm 8,3% so với tháng trước đó. Dự báo trong các tháng cuối năm

2014,kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới thị trường này sẽ tăng trở lại.

Ngoài ra, còn 2 thị trường khác đạt kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trên 4,0 triệu USD đó thị trường Hàn Quốc và Philippin, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 4,89 triệu USD và 4,42 triệu USD, chiếm lần lượt 3,0% và 2,7% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường Hàn Quốc có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng 46,9%, còn thị trường Philippin có kim ngạch giảm mạnh 39,0%. So với xuất khẩu tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc tăng 12,1%, còn thị trường Philippin có kim ngạch giảm 16,6%.

Tham khảo thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 9/2014

Thị trường

Tháng 9/2014 (USD)

Tỷ trọng (%)

So T8/2014(%)

Nhât Bản

35.068.455

21.3

-7,4

Mỹ

21.419.105

13,0

-12,4

Hà Lan

11.540.801

7,0

8,1

Đức

10.815.846

6,6

3,9

Anh

10.058.080

6,1

6,1

Campuchia

9.432.351

5,7

11,8

Inđônêxia

5.618.569

3,4

-8,3

Hàn Quốc

4.890.726

3,0

12,1

Philippin

4.418.052

2,7

-16,6

Thái Lan

3.965.839

2,4

-5,0

Australia

3.693.803

2,2

-7,1

Pháp

3.224.997

2,0

-6,7

Bỉ

2.902.434

1,8

1,3

Đài Loan

2.657.223

1,6

6,2

Malaysia

2.536.230

1,5

-31,9

Trung Quốc

2.419.476

1,5

-32,8

Italy

1.817.236

1,1

-7,5

Canada

1.669.550

1,0

-22,1

Ba Lan

1.536.112

0,9

3,6

Hồng Kông

1.487.946

0,9

-1,8

Tây Ban Nha

1.428.068

0,9

-1,7

Thuỵ Điển

1.424.392

0,9

-38,1

Lào

1.320.927

0,8

1,7

Singapore

1.227.082

0,7

-22,3

Thổ Nhĩ Kỳ

920.567

0,6

-8,3

Đan Mach

896.186

0,5

-10,6

Myanma

861.980

0,5

-33,9

Nga

791.568

0,5

-8,5