Tháng 7: ​Xuất khẩu sẢn phẩm nhựa Việt Nam không nhiều biến động

-Dự báo trong 9 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam sẽ không có nhiều biến động, với ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt khoảng 1 tỷ 487,5 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới các thị trường đạt 1 tỷ 141,5 triệu USD, tăng 16,5% so với năm 2013.

Tháng đầu tiên của quý III, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam giảm nhẹ so với tháng trước. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này lại tăng so với cùng kỳ năm 2013. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong thời gian gần đây và không có nhiều đột biến.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta giảm nhẹ hoặc tăng nhẹ qua các tháng và không có nhiều khởi sắc là do một số thị trường lớn Nhật Bản, Mỹ, Đức có kim ngạch nhập khẩu giảm dần. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia tăng trong tháng 7/2014, nhưng mức tăng không nhiều nên tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nước không tăng lên nhiều.

Đối với các sản phẩm nhựa nước ta xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm, hầu hết các sản phẩm nhựa chính đều có kim xuất khẩu tăng, đặc biệt là vải bạt có kim ngạch tăng mạnh. Chỉ có sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa có kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ.

Về thị trường xuất khẩu:

Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu tới 156 thị trường khác nhau trên thế giới trong 7 tháng đầu năm 2014. Trong đó, có 22 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa trên 10,0 triệu USD và trong số đó có 13 thị trường đạt kim ngạch nhâp khẩu sản phầm nhựa trên 21,0 triệu USD.

Ngoài ra, có 2 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 140,0 triệu USD là Nhật Bản và Mỹ.

Nhật Bản là thị trường lớn nhất về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2014. Tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 36,17 triệu USD, giảm 8,3% so với tháng trước nhưng lại tăng 6,7% so vối cùng kỳ năm 2013. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 274,82 triệu USD trong 7 tháng đầu năm, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Nhật Bản vẫn tiếp tục giảm trong tháng này và chưa có dấu hiệu tăng trở lại trong tháng tiếp theo. Ba sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng như túi nhựa (chiếm 28,5%), sản phẩm nhựa công nghiệp (chiếm 13,7%), đồ dùng trong văn phòng, trường học (chiếm 10,3%)...

Mỹ vẫn là thị trường lớn thứ 2 nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong 7 tháng đầu năm. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 21,3 triệu USD, giảm nhẹ 3,2% so với tháng 6/2014. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch này tăng mạnh 27,7%. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ đạt 142,53 triệu USD trong 7 tháng đầu năm, tăng mạnh 33,2% so với cùng kỳ năm 2013. Có 3 chủng loại sản phẩm xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói (chiếm 28,6%), vải bạt (chiếm 16,2%) và sản phẩm nhựa gia dụng (chiếm 14,0%).

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa 7 tháng năm 2014 (% tính theo trị giá)


Đức vẫn là thị trường dẫn đầu thị trường EU về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 7 tháng đầu năm. Tuy nhiên, trong tháng 7/2014, thị trường này đứng sau thị trường Anh và Hà Lan về nhập khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam, với kim ngạch đạt 10,12 triệu USD, giảm 3,9% so tháng trước và giảm 3,3% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Đức đạt 64,64 triệu USD, tăng nhẹ 3,3% so với cùng kỳ năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức đang có dấu hiệu giảm. Túi nhựa là sản phẩm nhựa được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này trong tháng 7/2014 (chiếm 78,3%).

Hà Lan là thị trường thứ 2 trong nhóm thị trường EU nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta, với kim ngạch nhập khẩu đạt 10,43 triệu USD trong tháng 7/2014, tăng 15,7% so với tháng trước và tăng mạnh 21,7% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 60,15 triệu USD. Hai sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này trong tháng là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Tiếp đó thị trường Anh đứng thứ 3 trong nhóm thị trường EU nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 7 tháng đầu năm. Tuy nhiên, trong tháng 7/2014, Anh đã vượt qua thị trường Đức trở thành thị trường lớn nhất EU, đồng thời là thị trường lớn thứ 3 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta, với kim ngạch nhập khẩu đạt 10,59 triệu USD, tăng mạnh 31,9% so với tháng 6/2014 và tăng 49,4% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 7 tháng đẩu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 58,65 triệu USD, tăng 27,2%.

Thị trường Campuchia dẫn đầu nhóm thị trường ASEAN, đổng thời là thị trường lớn thứ 4 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường nàỵ đạt 9,32 triệu USD, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2013. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đã tăng trở lại. Trong 7 tháng đầu năm 2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 20,8% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 60,82 triệu USD. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này như túi nhựa, tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới một số thị trường ASEAN khác trong 7 tháng đầu năm 2014, đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn như Philippin đạt 46,56 triệu USD, tăng mạnh 111,9% so với cùng kỳ năm 2013. Tiếp đó, xuất khẩu tới thị trường Inđônêxia đạt 34,64 triệu USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, xuất khẩu tới thị trường Maylaysia đạt 22,38 triệu USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm 2013 và Thái Lan đạt 27,17 triệu USD, tăng 10,0% so với cùng kỳ năm 2013.

Còn 1 thị trường khác thuộc nhóm 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm nhựa nước ta trong 7 tháng đầu năm đó là thị trường Hàn Quốc. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 4,81 triệu USD, giảm 4,3% so với thẩng trước và giảm 2,4% so với cùng kỳ năm 2013. Trong 7 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 31,15 triệu USD.

Tham khảo thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2014

Thị trường

Tháng 7/2014

So T6/2014 (%)

7T/2014

So 7T/2013

Nhât Bản

36.179.105

-8,3

274.824.350

22,3

Mỹ

21.308.456

-3,2

142.538.574

33,2

Anh

10.591.613

31,9

58.658.647

27,2

Hà Lan

10.431.330

15,7

60.153.265

18,1

Đức

10.121.223

-3,9

64.549.185

3,3

Campuchia

9.326.521

2,7

60.825.808

-20,8

Philippin

5.812.814

-9,8

46.565.077

111,9

Hàn Quốc

4.815.769

-4,3

31.152.947

21,9

Inđônêxia

4.222.297

-22,6

34.641.107

-11,1

Thái Lan

3.940.859

18,6

27.171.350

10,0

Australia

3.508.856

-3,2

21.161.090

11,0

Malaysia

3.328.578

-12,8

25.710.652

-6,5

Pháp

3.038.708

-14,2

25.713.729

41,3

Đài Loan

2.904.755

-3,6

19.188.632

8,6

Canada

2.688.272

16,1

10.841.978

4,1

Thuỵ Điển

2.672.022

-2,4

16.262.519

71,9

Bỉ

2.663.888

6,5

15.646.009

52,3

Trung Quốc

2.507.063

4,2

18.416.651

25,0

Italy

2.142.421

17,9

14.520.910

34,3

Ba Lan

1.474.120

22,0

13.120.837

54,5

Singapore

1.384.577

-11,7

11.219.617

-15,3

Tây Ban Nha

1.242.807

-25,5

11.266.618

34,6

Thổ Nhĩ Kỳ

1.201.637

-11,4

6.411.343

22,0

Mêhicô

1.199.034

180,0

5.992.481

5,6

Myanma

1.120.320

-3,1

8.739.246

87,9

Đan Mach

1.049.896

-21,6

7.768.485

52,4

Hồng Kông

1.026.654

-5,3

7.460.733

30,0

Lào

1.025.237

-0,1

8.417.749

15,3

Nga

993.594

9,4

6.599.052

4,9

Panama

950.935

102,2

2.290.771

115,8

An Đô

923.923

49,3

5.615.980

-18,8

Về chủng loại nhựa xuất khẩu


Trong 7 tháng đầu năm 2014, có 21 chủng loại sản phẩm nhựa được xuất khẩu tới các thị trường khác nhau trên thế giới với 14 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch đạt trên 11,0 triệu USD, trong đó có 9 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch trên 27,0 triệu USD. Ngoài ra, có 4 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa; vải bạt và các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Cơ cấu sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2014 (%tính theo trị giá)


Tháng 7/2014, túi nhựa xuất khẩu nhiều nhất đạt kim ngạch 52,3 triệu USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 7,8% so với tháng trước. Đây là sản phẩm nhựa duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu trên 320,0 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2014, đạt 326,5 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 18,7%. Dự báo trong các tháng tiếp theo của năm 2014, túi nhựa tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng trưởng mạnh. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Anh, Campuchia và Hà Lan...

Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 trong 7 tháng đầu năm 2014. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 25,04 triệu USD, không tăng so với cùng kỳ năm 2013, và giảm 6,8% so với tháng trước. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 174,73 triệu USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2013. Dự báo xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trở lại trong các quý tiếp theo của năm 2014. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường trong khối ASEAN và Hàn Quốc, Nhật Bản.

Vải bạt thay thế các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói trở thành sản phẩm xuất khẩu lớn thứ 3 trong 7 tháng đầu năm 2014. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 22,32 triệu USD, tăng 42,5% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 10,6% so với tháng trước đó. Tổng kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu nhựa này trong 7 tháng đầu năm đạt 137,47 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 42,2%. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng, chịu tác động từ các ngành công nghệ thực phẩm và công ngiệp... sản phẩm nhựa xuất khẩu có rất nhiều tiềm năng và được xuất khẩu nhiều nhất tới các thị trường Mỹ và Nhật Bản.

Các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói xuất khẩu nhiều thứ 4 trong 7 tháng đầu năm, đây cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của ngành nhựa nước ta. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 18,28 triệu USD, tăng nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2013 nhưng lại giảm nhẹ 3,2% so với tháng trước. Tính chung 7 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này, đạt 134,27 triệu USD, tăng mạnh 12,1% so với cùng kỳ năm 2013. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Mỹ, Campuchia.

Sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu thành công trong 7 tháng đầu năm 2014. Trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 12,17 triệu USD, tăng mạnh 22,3% so với cùng kỳ năm 2013 và giảm 2,8% so với tháng 6/2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong 7 tháng đầu năm đạt 81,84 triệu USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2013. sản phẩm nhựa này xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Mỹ, Campuchia.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đứng thứ 6 trong 7 tháng đầu năm 2014, với kim ngạch đạt 10,12 triệu USD trong tháng 7/2014, tăng mạnh 22,5% so với cùng kỳ năm 2013 và giảm 10,5% so với tháng trước đó. Trong 7 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 69,42 triệu USD, tăng mạnh 29,6% so với cùng năm 2013. Đây cũng là một sản phẩm nhựa xuất khẩu có nhiều biến động mạnh và xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản và Mỹ.

Sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác đạt kim ngạch khá cao trong 7 tháng đầu năm. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong tháng 7/2014 đạt 5,52 triệu USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2013 và giảm 18,2% so với tháng trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong 7 tháng đầu năm 2014 đạt 52,96 triệu USD, tăng mạnh 17,9% so với cùng kỳ năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng trưởng mạnh trở lại trong các tháng cuối năm 2014. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hà Lan và Mỹ.

Tham khảo các chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu

Chủng loại

Tháng 07/14 (USD)

So T6/14 (%)

7T/2014

So 7T/13 (%)

Túi nhưa

52.316.615

7,8

326.529.387

18 7

Tấm, phiến, màng nhưa

25.044.010

-6,8

174.731.977

-3,1

Vải bat

22.323.562

10,6

137.470.008

42,2

Các SP dùng trong vân chuyển, đóng gói

18.280.403

-3,2

134.276.770

12,1

SP nhưa gia dung

12.174.143

-2,8

81.847.361

20,5

SP nhưa công nghiêp

10.121.542

-10,5

69.428.131

29,6

Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác

5.521.767

-18,2

52.964.716

17,9

Đồ dùng rong văn phòng, trường hoc

4.407.444

-24,6

41.551.539

21,6

Các loai ống và phu kiên

4.154.815

-11,7

27.379.074

1,8

Thiết bi vê sinh

2.413.479

29,2

14.268.958

22,4

Đồ vật dùng trong xâỵ lắp

2.031.402

21,8

14.012.511

19,5

Thiết bi, dung cu an toàn và bảo vê

1.928.715

0,7

11.099.585

504

Nút, năp, mũ van

1.564.277

7,2

11.554.221

-2,6

Linh kiên lắp đồ đac trong nhà, xe cộ

1.517.542

-8,5

14.406.927

24,8

Vỏ mỹ phẩm

1.477.900

-16,4

11.443.299

-5,6

Dây đai

1.029.025

8,5

6.829.321

14,1

Các SP vê sinh, y tế và phẫu thuât

680.170

46,5

4.417.126

29,5

Hàng may măc và đồ phu trợ

557.114

-17,6

4.114.172

48,3

Loai khác

386.399

36,4

2.304.727

81,8