Tháng 7 - 2015: ​Xuất khẩu sản phẩm nhựa không có nhiều thay đổi

-Xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng 7/2015, không có biến động mạnh. Nhìn chung, xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 7tháng đầu năm rất ổn định, tăng hoặc giảm qua các tháng là không nhiều.

-Trong tháng 8/2015, dự kiến kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta sẽ tiếp tục tăng nhẹ, đại khoảng 184,3 triệu USD, tàng 3,2% so với tháng trước và tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo trong các tháng tới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nứớc ta ổn định và tiếp tục tăng nhẹ.

Trong 10 thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 7/2015, có 6 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng so với tháng trước, 4 thị trường có kim ngạch giảm mạnh. Nhật Bản tiếp tục là thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa Việt Nam trong tháng 7, với kim ngạch tăng nhẹ so với tháng trước.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 7/2015, đạt 182,0 triệu USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm 2014 và tăng nhẹ 2,9% so với tháng trước. Có 26 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Chỉ có 4 thị trường đạt kim ngạch trển 10,0 triệu USD đó là Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan và Đức.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta có kim ngạch nhập khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2014.

Trong 10 thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 7/2015, có 6 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng so với tháng trước, 4 thị trường có kim ngạch giảm mạnh. Cụ thể là:

Hà Lan và Australia là 2 thị trường có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng mạnh nhất trong tháng 7, với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 10,97 triệu USD và 4,24 triệu USD, chiếm lần lượt 6,0% và 2,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu của thị trường Hà Lan tăng mạnh nhất 19,1% và Australia tăng 14,3%. Còn so với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này cũng tăng với mức tăng lần lượt là 19,8% và 15,0%.

Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa trong tháng 7/2015, đạt 40.85 triệu USD, chiếm 22,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đã tăng nhẹ 9,6% nhưng so với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch này giảm nhẹ 0,8%. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này.

cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 7/2015 (% tính theo trị giá)


Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ trong tháng 7/2015 có kim ngạch tăng nhẹ, đây là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 29,48 triệu USD, chiếm 16,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước đó, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng nhẹ 6,3% và tăng mạnh 28,1% so với cùng kỳ năm 2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Đức là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 3 trong tháng 7. So với tháng trước đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng nhẹ 1,7%, đạt 10,18 triệu USD, chiếm 5,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với tháng cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 4,0%. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa và vải bạt.

Còn 1 thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng trong tháng 7 là Hàn Quốc, với kim ngạch đạt 7,51 triệu USD, chiếm 4,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So vởi tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 9,7% và tăng rất mạnh 46,5% so vối cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu đến thị trường này chủ yếu là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa. Dự báo, trong tháng tới, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới thị trường này sẽ tiếp tục tăng.

4 thị trường còn lại là Anh, Campuchia, Indonexia và Trung Quốc có kim ngạch nhập khẩu trong tháng 7 giảm nhẹ so với tháng trưởc.

Đứng ở vị trí thứ 5, 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa là Anh và Campuchia với kim ngạch đạt tương ứng là 9,04 triệu USD và 8,66 triệu USD. chiếm lần lượt 5,6% và 5,5% tổng kim ngạch xuất khau sản phẩm nhựa. So với tháng trước, cả 2 thị trường này đều có kim ngạch nhập khẩu giảm với mức giảm lần lượt là 1,4% và 2,1%. So vò ;.ng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sạn phẩm nhựa tới Anh này tăng 12,0%, cồn tới Campuchia giảm 6,9%.

Ngoài ra, cón 2 thị trường khác có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm trong tháng đó thị trường Inđônêxia và Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 5,4 triệu USD và 4,64 triệu USD, chiếm lần lượt 3,0% và 2,6% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm Jihựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với xuất khẩu tháng trước, Irìđônêxia co kim ngạch nhập khẩu giằm 4,2%, còn Trung Quốc lại có kim ngạch nhập khau giảm 3,9%. So VỞI cùng kỷ năm ngoái, thị trường Inđônêxia có kim ngạch nhạp khẩu sản phẩm nhựa giảm nhẹ 1,6%, còn Trung Quốc có kim ngạch tăng rất mạnh 87,0%..

Tham khảo thị trưòng xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng

7/2015

Thị trường

Tháng 7/2015 (USD)

Tỷ trọng

So T6-2015 (%)

Nhât Bản

40.767.504

22,4

9,6

Mỹ

29.486.864

16,2

6,3

Hà Lan

10.978.155

6,0

19,1

Đức

10.184.539

5,6

1,7

Anh

9.044.330

5,0

-1,4

Campuchia

8.663.471

4,8

-2,1

Hàn

Quốc

7.511.621

4,1

9,7

Inđônêxia

5.432.736

3,0

-4,2

Trung Quốc

4.648.743

2,6

-3,9

Australia

4.240.742

2,3

14,3

PhiliPPin

3.611.418

2,0

-12,3

Thái Lan

3.597.386

2,0

-19,4

Pháp

3.293.837

1,8

-4,8

Đài Loan

3.069.345

1,7

-8,3

Malaysia

2.896.432

1,6

-3,4

Bỉ

2.221.340

1,2

19,0

Thuy Điển

2.151.209

1,2

9,0

Italy

2.080.656

1,1

10,8

Myanma

1.913.590

1,1

8,4

Hồnq Kông

1.827.967

1,0

-28,7

Canada

1.741.473

1,0

-28,2

Singapore

1.475.842

0,8

12,3

Tây Ban Nha

1.292.730

0,7

-11,1

Ba Lan

1.269.595

0,7

-11,4

Nga

1.143.532

0,6

16,6

Mêhicô

1.123.553

0,6

-20,6

New Zealand

838.904

0,5

-7,9

Đan Mach

738.171

0,4

-11,5

Thổ Nhĩ Kỳ

542.965

0,3

1,3

Lào

513.689

0,3

-68,9