​Tháng 6-2014:NHẬT BẢN: THỊ TRƯỜNG CHÍNH NHẬP KHẨU SẢN PHẨM NHỰA GIẢM

-Dự báo trong 9 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới các thị trường đạt khoảng 1 tỷ 527 triệu USD, tăng 18.9% so với cùng kỳ năm 2013. Trong tháng 6/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam đạt 173.04 triệu USD, tăng 5.1% so với cùng kỳ năm 2013 .

-Trừ thị trường Nhật Bản có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm nhẹ, hầu hết các thị trường lớn nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 6/2014 đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng so với tháng trước.

Dự kiến, trong tháng 7/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng nhẹ, đạt 180,5 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng trước và tăng 21,2% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sẩn phẩm nhựa ước đạt 978,1 triệu USD, tăng khoảng 17,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Trong 6/2014, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 173,04 triệu USD. Trong đó, có 26 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Ngoài ra, có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 20,0 triệu USD là thị trưởng Nhật Bản và Mỹ.

Trừ thị trường Nhật Bản có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm nhẹ, hầu hết các thị trường lớn nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 6/2014 đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng so với tháng trước.

Nhật Bản dẫn đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam trong tháng 6/2014, đạt 41,08 triệu USD, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 23,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm nhẹ 0,5%. Đây là tháng thứ 3 liên tiếp kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới thị trường này giảm nhẹ so với tháng trước. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 6/2014 (% theo trị giá)


Mỹ là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam trong tháng, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 23,01 triệu USD, chiếm 13,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 48,9% và tăng 8,7% so với tháng 5/2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Trong tháng 6/2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức có nhiều biến động, với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,61 triệu USD, chiếm 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng 26,3% và so với tháng 5/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 10,7%. Thị trường này tiếp tục là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 3 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Campuchia là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 4 trong tháng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch giảm 2,6%, đạt 10,61 triệu USD, chiếm 5,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Từ đầu năm tới thời điểm này xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Campuchia giảm so với cùng kỳ năm 2014. Tuy nhiên, so với tháng 5/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 7,3%. sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa.

Hà Lan tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 6/2014, với kim ngạch xuất khẩu đạt 9,15 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 28,3% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng 13,9%. Đây là tháng xuất khẩu thành công sản phẩm nhựa tới thị trường này. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác; vải bạt.

Anh thị trường lớn thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 6/2014, đạt 8,07 triệu USD, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh trong tháng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 26,7% và tăng 5,6% so với tháng trước, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa.

Trong tháng 6/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Philippin tăng mạnh 65,0% so với cùng kỳ năm 2013, với kim ngạch xuất khẩu đạt 6,54 triệu USD, chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng 6,4% so với tháng 5/2014. Đây là thị trường nhập khẩu nhiều thứ 7 sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng. Hai chủng loại xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Ngoài ra, có 2 thị trường khác đạt kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trên 5,0 triệu USD là thị trường Inđônêxia và Hàn Quốc, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 5,52 triệu USD và 5,12 triệu USD, chiếm lần lượt 3,2% và 3,0% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Inđônêxia giảm 8,8% Còn thị trường Hàn Quốc có kim ngạch tăng mạnh 28,7%. So với xuất khẩu tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Inđônêxia tăng 6,9%, còn thị trường Hàn Quốc có kim ngạch giảm nhẹ 1,1%.

Tham khảo thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam

Thị trường

Tháng 6/2014 (USD)

Tỷ trọng (%)

So T5/2014 (%)

Nhât Bản

41.084.249

23,7

-0,5

Mỹ

23.019.518

13,3

8,7

Đức

10.613.315

6,1

10,7

Campuchia

9.305.929

54

7,3

Hà Lan

9.159.971

5,3

13,9

Anh

8.074.452

4,7

5,6

Philippin

6.544.205

3,8

9,6

Inđônêxia

5.520.255

3,2

6,9

Hàn Quốc

5.126.509

3,0

-1,1

Malaysia

3.877.381

2,2

29,8

Australia

3.687.424

2,1

13,9

Pháp

3.565.881

2,1

10,2

Thái Lan

3.471.105

2,0

-11,9

Đài Loan

3.115.424

1,8

21,6

Thuy Điển

2.741.188

1,6

16,0

Bỉ

2.525.790

1,5

-0,2

Trung Quốc

2.485.757

1,4

15,8

Canada

2.332.001

1,3

58,5

Italy

1.831.502

1,1

-9,7

Tây Ban Nha

1.671.699

1,0

-17,3

Singapore

1.628.108

0,9

31,8

Hồng Kông

1.335.343

0,8

-12,8

Đan Mach

1.334.456

0,8

40,8

Ba Lan

1.219.047

0,7

-50,0

Myanma

1.174.460

0,7

12,2

Lào

1.070.340

0,6

-15,0

Nga

909.765

0,5

40,8

Ấn Đô

634.183

0,4

-16,8

Mêhicô

429.000

0,2

-50,0