Tháng 6-2014:​Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu giảm nhẹ

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong tháng 6/2014 đạt 295 nghìn tấn với trị giá 539,8 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 2,3% về trị giá so với tháng trước. Dự kiến trong tháng 7/2014, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt 305 nghìn tấn với trị giá 554 triệu USD.

-Nhập khẩu từ các thị trường giảm trong tháng 6/2014, như Arập Xêut giảm 2,03%; Hàn Quốc giảm 7,7%; Thái Lan giảm 17,46%; Malaysia giảm 11,3%

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut giảm nhẹ trong tháng 6/2014 nhưng vẫn đứng đầu, đạt 66,71 nghìn tấn với trị giá 104,3 triệu USD, giảm 2,03% về lượng và giảm 1,28% về trị giá so với tháng 5/2014, chiếm tỷ trọng 22,62% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE và pp là 2 chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 trong tháng 6/2014 và cũng giảm 7,7% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với tháng trước, đạt 50,33 nghìn tấn với trị giá 94,12 triệu USD và chiếm tỷ trọng 17,06% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. pp, PET, PE là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan đứng thứ 3, đạt 47,48 nghìn tấn với trị giá 88,32 triệu USD, tăng 6,38% về lượng và tăng 5,58% về trị giá so với tháng 5/2014 và chiếm tỷ trọng 16,1% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PS, pp, ABS, PVC, PE vả PET.

Cơ cấu thị trường cung cấp chât dẻo nguyên liệu tháng 6/2014

% theo khối lượng


%theo trị giá


Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 6/2014 giảm mạnh 17,46% về lượng và giảm 16,44% về trị giá so với tháng trước, đạt 26,13 nghìn tấn với trị giá 44,29 triệu USD và chiếm tỷ trọng 8,86% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Malaysia cũng giảm khá mạnh, đạt 14,82 nghìn tấn với trị giá 26,2 triệu USD, giảm 11,3% về lượng và giảm 12,38% về trị giá so với tháng 5/2014, chiếm tỷ trọng 5,02% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Viêt Nam.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 6/2014 giảm 8,03% về lượng và giảm 0,61% về trị giá so với tháng trước, đạt 13,06 nghìn tấn với trị giá 26,91 triệu USD và chiếm tỷ trọng 4,43% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này là PE.

Trong khi đó, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc tăng khá mạnh, tăng 14% về lượng và tăng 12,2% về trị giá so với tháng 5/2014, đạt 22,49 nghìn tấn với trị giá 44,68 triệu USD và chiếm tỷ trọng 7,62% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: pp, PE và Polyete.

Tham khảo thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 6/2014

Thị trường

Lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

T5/2014

So T5/2014

T5/2014

So T5/2014

Arập Xêut

66.711

-2,03

104.290.052

-1,28

Hàn Quốc

50.328

-7,70

94.116.419

-5,10

Đài Loan

47.476

6,38

88.315.365

5,58

Thái Lan

26.129

-17,46

44.289.643

-16,44

Trung Quốc

22.489

14,01

44.677.255

12,19

Malaysia

14.816

-11,30

26.205.647

-12,38

Singapore

13.065

-8,03

26.913.807

-0,61

UAE

8.633

18,02

14.126.813

22,26

An Đô

7.219

26,52

11.933.112

24,32

Nhât Bản

7.162

-19,85

22.906.900

-9,15

Mỹ

6.763

-14,92

17.007.811

-10,18

Inđônêxia

5.525

25,00

8.744.763

22,85

Cô oét

3.787

-21,93

5.917.601

-21,19

Qatar

2.935

20,78

4.575.411

20,66

Hồng Kông

1.180

-9,16

2.281.641

-11,83

Nam Phi

1.124

-8,39

1.797.164

-3,83

Đức

1.017

-16,78

3.878.008

-19,95

Canada

884

-2,86

1.203.836

-19,32

Bỉ

792

100,00

2.405.744

100,92

Nga

620

-12,43

1.090.325

-13,55

Philipine

604

45,19

1.165.123

0,53

Hà Lan

457

-17,36

1.230.461

-14,85

Tây Ban Nha

415

-30,83

797.554

-27,13

Pháp

313

-8,21

1.119.294

17,78

Australia

227

22,04

723.746

55,01

Thuỵ Điển

170

32,81

504.702

47,11

Italia

158

-52,55

461.959

-51,32

Anh

116

-62,46

671.682

-64,51