Tháng 5 - 2015: Xuất khẩu các chúng loại sán phẩm nhựa đã tãng nhẹ trở lại

-Tháng 5, Việt Nam xuất khẩu 21 chủng loại sản phẩm nhựa tới 148 thị trường trên thế giới, trong đó có 16 sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1,0 triệu USD.Trong số đó có 6 sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu trên 14,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa; vải bạt; các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói; sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp.

Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam trong tháng 5/2015 không có thay đổi nhiều về thứ hạng so với thời gian gần đây. Các sản phẩm nhựa chính xuất khẩu ổn định với kim ngạch tăng giảm không có nhiều đột biến.

Về chủng loại nhựa xuất khẩu

Doanh nghiệp nhựa nước ta xuất khẩu 21 chủng loại sản phẩm nhựa trong tháng 5/2015. Trong số đó có 6 sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu trên 14,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa; vải bạt; các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói; sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp. Hầu hết các sản phẩm nhựa này đều có kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm 2014 và tăng so với tháng trước, chỉ có sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp có kim ngạch giảm nhẹ so với tháng trước.

Túi nhựa là sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong tháng 5, với kim ngạch đạt 50,2 triệu USD, chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 10,8% và tăng 7,6% so với tháng trước. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Anh và Hà Lan trong tháng. Dự báo trong tháng tiếp theo của năm 2015, xuất khẩu túi nhựa sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn,

Xuất khẩu tấm, phiến, màng cũng tăng trong tháng 5, với kim ngạch đạt 26,4 triệu USD, chiếm 15,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 trong tháng. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 4,7% và tăng mạnh 14,8% so với tháng trước, sản phẩm nhựa này cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của ngành nhựa nước ta. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Inđônêxia, Philippin và Đài Loan trong tháng 5.

Vải bạt xuất khẩu tăng nhẹ trong tháng 5, với kim ngạch đạt 20,58 triệu USD, chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng nhẹ 1,2% và tăng nhẹ 3,3% so với tháng trước. Cùng với sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa, đây cũng là một trong ba sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta trong năm 2015. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và Hà Lan trong tháng.

Các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 4 trong tháng, đây cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng trong thời gian gần đây. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 4,5%, đạt 20,4 triệu USD, chiếm 11,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 10,3%. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường Mỹ trong tháng 5.

Cơ câu sản phẩm nhựa xuất khẩu tháng 5/2015 (% tính theo trị giá)


Ngoài ra, còn 2 sản phẩm nhựa xuất khẩu khác đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD đó là sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp với kim ngạch xuất khẩu tương ứng là 14,8 triệu USD và 14,2 triệu USD, chiếm lần lượt 8,4% và 8,1% về tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2014, cả 2 sản phẩm nhựa này đều có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 39,9% và 49,8%. Còn so với tháng trước, cả 2 sản phẩm nhựa này đều có kim ngạch xuất khẩu giảm với mức giảm lần lượt là 3,4% và 6,3%. Đây là 2 sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta và được xuất khẩu nhiều tới Mỹ, Nhật Bản trong tháng 5. Ngoài ra, sản phẩm nhựa công nghiệp còn được xuất khẩu nhiều nhất tới Trung Quốc trong tháng.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác trong tháng 5 đứng ở vị trí thứ 7 về xuất khẩu, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này đạt 6,2 triệu USD, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm nhẹ 0,7% nhưng kim ngạch này lại tăng 4,2% so với tháng trước. Dự báo, trong tháng tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn. Trong tháng, sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới Mỹ.

Đồ dùng trong văn phòng, trường học có kim ngạch xuất khẩu giảm trong tháng 5 và là thị trường xuất khẩu nhiều thứ 8. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong tháng đạt 4,88 triệu USD, chiếm 2,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 27,9% và giảm 5,6% so với tháng trước. Dự báo trong tháng tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng nhẹ trở lại. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản trong tháng.

Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác thuộc nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong tháng là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện; linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 4,23 triệu USD và 2,75 triệu USD, chiếm lần lượt 2,8% và 2,4% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, sản phẩm các loại ống và phụ kiện có kim ngạch xuất khẩu tăng 22,1% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng lại giảm mạnh 23,7% so với tháng trước, còn sản phẩm linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 63,7% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 23,9% so với tháng trước. Đây là những sản phẩm nhựa mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.

Tham khảo các chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu

Sản phẩm

Tháng 5/2015

(USD)

Tỷ trọng

So tháng trước

(%)

Túi nhưa

50.159.077

28,5

7,6

Tấm, phiến, màng nhưa

26.433.620

15,0

14,8

vải bat

20.583.405

11,7

3,3

Các SP dùng trong vân chuyển, đóng gói

20.274.519

11,5

10,3

SP nhưa gia dung

14.798.571

8,4

-3,4

SP nhưa công nghiệp

14.233.706

8,1

-6,3

Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác

6.200.097

3,5

4,2

Đồ dùng trong văn phòng, trường học

4.880.875

2,8

-5,6

Các loai ống và phu kiện

4.230.652

2,4

-23,7

Linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ

2.750.660

1,6

23,9

Đồ vât dùng trong xây lắp

1.903.028

1,1

-2,5

Thiết bi vê sinh

1.895.463

1,1

10,5

Thiết bi, dung cu an toàn và bảo vệ

1.646.239

0,9

2,0

Nút, nắp, mũ van

1.592.299

0,9

2,7

Dây đai

1.474.758

0,8

100,1

Vỏ mỹ phẩm

1.118.495

0,6

11,2

Loai khác

669.797

0,4

-29,7

Các SP vê sinh, y tế và phẫu thuật

474.333

0,3

-31,1

Hàng may măc và đồ phụ trợ

444.935

0,3

-14,7

Đồ chơi

336.656

0,2

148,6

Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin

158.946

0,1

25,3