Tháng 5 - 2014: ​Tháng thứ 2 liên tiếp xuất khẩu làn phẩm nhựa giảm nhẹ

-Trong tháng 5/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới các thị trường đạt mức 164,6 triệu USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, kim ngạch này lại giảm nhẹ 4,4% so với tháng 4/2014. vẫn là Nhật Bản, Mỹ, thị trường trong nhóm EU và ASEAN là những thị trường nhập khẩu lớn sản phẩm nhựa trong tháng 5/2014.

-Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa giảm nhẹ trong tháng 5/2014 là do một số thị trường lớn có kim ngạch nhập khẩu giảm. Đặc biệt, 2 thị trường lớn nhất là Nhật Bản và Mỹ đều có kim ngạch giảm nhẹ so với tháng 4/2014.

Dự kiến, trong tháng 6/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng nhẹ, đạt 178,5 triệu USD, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 987,0 triệu USD, tăng khoảng 18,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Trong tháng 5/2014, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 164,6 triệu USD. Trong đó, có 25 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Ngoài ra, có 2 thị trường đạt kim ngạch trên 20,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản và Mỹ.

Hầu hết các thị trường lớn nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 5/2014 đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm so với tháng trước.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 5/2014 (% tính theo trị giá)


Nhật Bản dẫn đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam trong tháng 5/2014, đạt 41,3 triệu USD, tăng 22,0% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 25,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 3,6%. Đâỵ là tháng thứ 2 liên tiếp kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới thị trường này giảm nhẹ so với tháng trước. Túi nhựa, đổ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng.

Mỹ là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam trong tháng, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 21,17 triệu USD, chiếm 12,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 35,7% nhưng lại giảm 7,8% so với tháng 4/2014. Cũng giống như thị trường Nhật, đây là tháng thứ 2 liên tiếp kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Trong tháng 5/2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức có nhiều biến động mạnh, với kim ngạch xuất khẩu đạt 9,58 triệu USD, chiếm 5,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng 21,8% và so với tháng 4/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này cũng tăng 13,4%, đưa thị trường này trở thành thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 3 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Campuchia là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 4 trong tháng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch giảm 7,2%, đạt 8,67 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Campuchia đang có xu hướng giảm trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, so với tháng 4/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng nhẹ 1,8%. Doanh nghiệp nhựa cần đưa ra các biện pháp để đưa kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trở lại trong những tháng tiếp theo của năm 2014. sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng ỉà túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa.

Hà Lan đúng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 5/2014, với kim ngạch xuất khẩu đạt 8,04 triệu USD, chiếm 4,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng 4,5% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa cũng tăng 7,0%. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác; vải bạt.

Anh thị trường lớn thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 4/2014, đạt 7,64 triệu USD, chiếm 4,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là thị trường tiềm năng có nhiều cơ hội cho ngành nhựa xuất khẩu nước ta mở rộng chủng loại xuất khẩu tới thị trường này trong năm 2014. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 29,5% và tăng 2,4% so với tháng trước, sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa.

Trong tháng 5/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường PhiliPPin tăng mạnh 35,9% so với cùng kỳ năm 2013, với kim ngạch xuất khẩu đạt 5,97 triệu USD, chiếm 3,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, giảm 14,4% so với tháng 4/2014. Đây là thị trường nhập khẩu nhiều thứ 7 sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng. Hai chủng loại xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Ngoài ra, có 2 thị trường khác đạt kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trên 5,0 triệu USD đó thị trường Hàn Quốc và Inđônêxia, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 5,18 triệu USD và 5,16 triệu USD, cùng chiếm 3,1% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiền năng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch nhặp khau sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc tăng mạnh 34,0% còn thị trường Inđõnêxia có kim ngạch giảm 13,3%. So với xuất khẩu tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc giảm 17,3%, còn thị trường Inđônêxia có kim ngạch tăng 8,9%.

Tham khảo thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam

Thi trường

Tháng 5/2014 (USD)

Tỷ trọng (%)

So T4-2014 (%)

Nhât Bản

41.292.973

25,1

-3,6

Mỹ

21.174.238

12,9

-7,8

Đức

9.586.429

5,8

13,4

Campuchia

8.669.999

5,3

1,9

Hà Lan

8.040.597

4,9

7,0

Anh

7.646.980

4,6

2,4

PhiliPPin

5.971.744

3,6

-14,4

Hàn Quốc

5.185.016

3,1

-17,3

Inđônêxia

5.161.587

3,1

8,9

Thái Lan

3.940.555

2,4

-11,2

Australia

3.237.653

2,0

3,1

Pháp

3.234.368

2,0

-25,7

Malaysia

2.988.255

1,8

-26,2

Đài Loan

2.562.816

1,6

-11,4

Bỉ

2.530.842

1,5

30,5

Ba Lan

2.439.155

1,5

35,1

Thuỵ Điển

2.363.070

1,4

5,0

Trung Quốc

2.146.335

1,3

-14,7

Italy

2.029.236

1,2

-0,5

Tây Ban Nha

2.020.858

1,2

-12,1

Hồng Kông

1.532.089

0,9

-14,9

Canada

1.471.305

0,9

32,9

Lào

1.259.390

0,8

-23,4

Singapore

1.235.228

0,8

-46,7

Myanma

1.046.917

0,6

-4,0

Đan Mach

947.431

0,6

-16,0

Mêhicô

858.768

0,5

-31,2

Thổ Nhĩ Kỳ

687.762

0,4

-35,0

Nga

646.089

0,4

-34,0