-Sau khi đạt mức nhập khẩu kỷ lục vào tháng 3/2015, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 4/2015 giảm rất mạnh, đạt 276,34 nghìn tấn với trị giá 425,93 triệu USD, giảm 28,5% về lượng và giảm 23,6% về trị giá so với tháng trước. Dự kiến, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 5/2015 đạt 285 nghìn tấn với trị giá 440 triệu USD. Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu 5 tháng đầu năm ước đạt 1,43 triệu tấn với trị giá 2,2 tỷ USD, tăng 7,2% về lượng nhưng giảm 10,48% về trị giá.
-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường hàng chính đều giảm mạnh, trong đó tử thị trường Arập Xêut và Hàn Quốc giảm rất mạnh. Trong số các thị trường cung cấp hàng đầu, chỉ có nhập khẩu từ thị trường Malaỵsia tăng.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut giảm rất mạnh trong tháng 4/2015, đạt 57,14 nghìn tấn với trị giá 68,11 triệu USD, giảm 42,55% về lượng và giảm 38,05% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 20,68% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE và PPlà 2 chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc cũng giảm mạnh trong tháng 4/2015, giảm 31,7% về lượng và giảm 25,75% về trị giá so với tháng trước, đạt 51,36 nghìn tấn với trị giá 81,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng 15,59% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PP, PET, PE là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường Hàn Quốc.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan, đạt 45,59 nghìn tấn với trị giá 73,13 triệu USD, giảm 12,76% về lượng và giảm 14% về trị giá so với tháng 3/2015 và chiếm tỷ trọng 16,5% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PS, PP, ABS, PVC, PE và PET.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 4/2015 cũng giảm mạnh 28,03% về lượng và giảm 24,77% về trị giá so với tháng trước, đạt 26,81 nghìn tấn với trị giá 36,84 triệu USD và chiếm tỷ trọng 9,7% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc giảm 15,37% về lượng và giảm 12,31% về trị giá so với tháng 3/2015, đạt 20,96 nghìn tấn với trị giá 42,03 triệu USD và chiếm tỷ trọng 7,58% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng ioại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PP, PE và Polyete.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 4/2015 đạt 12,92 nghìn tấn với trị giá 20,7 triệu USD, giảm 25,08% về lượng và giảm 15,64% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 4,68% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE và PP.
Trong số 10 thị trường hàng đầu, chí có nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Malaysia tăng, đạt 14,24 nghìn tấn với trị giá 21,19 triệu USD, tăng 15,34% về lượng và tăng 11,56% về trị giá so với tháng 3/2015, chiếm tỷ trọng 5,15% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE và PP là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.
Tham khảo thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 4/2015
Thị trường
|
Lượng (tấn) |
Kim ngạch (USD) |
||
T4/2015 |
So T3/2015 |
T4/2015 |
So T3/2015 |
|
Arập Xêut |
57.141 |
-42,55 |
68.108.533 |
-38,05 |
Hàn Quốc |
51.364 |
-31,70 |
81.801.788 |
-25,75 |
Đài Loan |
45.591 |
-12,76 |
73.130.224 |
-14,00 |
Thái Lan |
26.809 |
-28,03 |
36.840.885 |
-24,77 |
Trung Quốc |
20.957 |
-15,37 |
42.035.024 |
-12,31 |
Malaysia |
14.241 |
15,34 |
21.185.966 |
11,56 |
Singapore |
12.921 |
-19,98 |
20.705.801 |
-15,64 |
Nhât Bản |
10.697 |
-24,30 |
21.949.154 |
-19,36 |
Mỹ |
7.285 |
-32,08 |
16.953.432 |
-17,60 |
UAE |
6.277 |
-26,54 |
7.842.407 |
-24,99 |
Inđônêxia |
5.875 |
-37,35 |
7.590.766 |
-32,29 |
Australia |
2.471 |
-7,76 |
2.598.839 |
-10,04 |
Cô oét |
2.153 |
-13,88 |
2.627.089 |
-7,70 |
An Đô |
1.654 |
-63,26 |
2.698.249 |
-54,11 |
Nam Phi |
1.601 |
50,19 |
2.214.799 |
28,82 |
Tây Ban Nha |
1.039 |
30,86 |
1.525.161 |
18,45 |
Philipine |
1.004 |
-13,67 |
1.365.230 |
-18,60 |
Qatar |
911 |
-80,64 |
1.085.063 |
-79,13 |
Đức |
842 |
-46,81 |
3.134.903 |
-53,50 |
Nga |
673 |
-16,19 |
852.015 |
-8,81 |
Canada |
634 |
1,93 |
762.748 |
30,14 |
Hồng Kông |
622 |
-10,37 |
1.036.152 |
-33,78 |
Bỉ |
514 |
-23,51 |
1.507.948 |
-23,02 |
Hà Lan |
457 |
-42,73 |
1.152.849 |
-34,51 |
Italia |
379 |
3,84 |
784.474 |
-13,39 |
Pháp |
363 |
43,48 |
931.015 |
-2,61 |
Anh |
105 |
-54,55 |
617.856 |
-42,94 |