Tháng 3-2015:​NHẬP KHẨU CHẤT DẺO NGUYÊN LIỆU ĐẠT MỨC CAO KỶ LỤC

-Các doanh nghiệp đã tận dụng cơ hội giá chất dẻo nguyên liệu thế giới giảm mạnh để nhập khẩu lượng lớn trong tháng 3/2015, đạt 386,27 nghìn tấn với trị giá 557,42 triệu USD, tăng 83,8% về lượng và tăng 73,2% về trị giá so với tháng trước; tăng 36,73% về lượng và tăng 5,67% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường chính đều tăng mạnh.

-Đây là lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu trong tháng lớn nhất từ trước đến nay. Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường chính tháng 3/2015 (ĐVT: nghìn tấn)

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut tăng rất mạnh trong tháng 3/2015, đạt 99,46 nghìn tấn với trị giá 109,9 triệu USD, tăng 138,74% về lượng và tăng 133,5% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 25,75% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu cũa Việt Nam. PE và PP là 2 chũng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc cũng tăng mạnh trong tháng 3/2015, tăng 49,7% về lượng và tăng 41,95% về trị giá so với tháng trước, đạt 75,2 nghìn tấn với trị giá 110,17 triệu USD, chiếm tỷ trọng 19,47% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PP, PET, PE là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường Hàn Quốc.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan, đạt 52,26 nghìn tấn với trị giá 85,03 triệu USD, tăng 86,44% về lượng và tăng 81,61% về trị giá so với tháng 02/2015 và chiếm tỷ trọng 13,53% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PS, PP, ABS, PVC, PE và PET.

Cơ cấu thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 3/2015



Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 3/2015 cũng tăng rất mạnh 80,47% về lượng và tăng 80,53% về trị giá so với tháng trước, đạt 37,25 nghìn tấn với trị giá 48,97 triệu USD và chiếm tỷ trọng 9,82% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc tăng 90,29% về lượng và tăng 84,45% về trị giá so với tháng 02/2015, đạt 24,76 nghìn tấn với trị giá 47,94 triệu USD và chiếm tỷ trọng 6,41% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PP, PE và Polyete.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 3/2015 đạt 16,15 nghìn tấn với trị giá 24,54 triệu USD, tăng 25,08% về lượng và tăng 25,86% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 4,18% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE và PP.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Nhật Bản tăng mạnh, đạt 14,13 nghìn tấn với trị giá 27,22 triệu USD, tăng 58,16% về lượng và tăng 46,73% về trị giá so với tháng 02/2015, chiếm tỷ trọng 3,66% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE, PP và PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Tham khảo thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 3/2015

Thị trường

Lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

T3/2015

So T02/2015

T3/2015

So T02/2015

Arập Xêut

99.465

138,74

109.935.742

133,50

Hàn Quốc

75.205

49,70

110.168.532

41,95

Đài Loan

52.262

86,44

85.034.220

81,61

Thái Lan

37.250

80,47

48.969.700

80,53

Trung Quốc

24.762

90,29

47.937.951

84,45

1 Singapore

16.148

25,08

24.545.906

25,86

Nhât Bản

14.130

58,16

27.217.280

46,73

Malaysia

12.347

39,77

18.990.759

39,78

Mỹ

10.726

80,63

20.573.537

43,90

Inđônêxia

9.378

139,05

11.210.746

122,56

UAE

8.545

130,01

10.455.789

112,26

Qatar

4.705

208,93

5.198.278

163,27

ấn Đô

4.502

188,40

5.879.265

131,83

Australia

2.679

1.206,83

2.888.724

867,88

Cô oét

2.500

-20,46

2.846.324

-24,53

Đức

1.583

100,63

6.741.885

99,51

Philipine

1.163

1.471,62

1.677.115

778,25

Nam Phi

1.066

5,23

1.719.263

5,25

Nga

803

301,50

934.304

306,22

Hà Lan

798

164,24

1.760.404

202,49

Tây Ban Nha

794

10,28

1.287.612

9,28

Hồng Kông

694

49,25

1.564.643

111,56

Bỉ

672

30,74

1.958.956

37,55

Canada

622

718,42

586.081

427,46