-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ các thị trường chính đều tăng trong tháng 3/2014. Trong đó, Arập Xêut, Malaysia, Trung Quốc và Singapore tăng mạnh, Hàn Quốc, Đài Loan tăng khá so với tháng trước.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut tăng mạnh trong tháng 3/2014, đạt 66,77 nghìn tấn với trị giá 104,76 triệu USD, tăng 23,56% về lượng và tăng 23,73% về trị giá so với tháng 02/2014, chiếm tỷ trọng 23,65% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam, PE và PP là 2 chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này với giá nhập khẩu trung bình PE là 1.541 USD/tấn và PP là 1.555 USD/tấn.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 trong tháng 3/2014 và cũng tăng 18,85% về lượng và tăng 15,79% về trị giá so với tháng trước, đạt 56,77 nghìn tấn với trị giá 107,63 triệu USD và chiếm tỷ trọng 20,11% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PP, PET, PE là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình PP đạt 1.635 USD/tấn và PET đạt 1.428 USD/tấn.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan cũng tăng khá mạnh trong tháng 3/2014, đạt 40,24 nghìn tấn với trị giá 78,16 triệu USD, tăng 17,21% về lượng và tăng 18,4% về trị giá so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 14,3% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PS, PP, ABS, PVC, PE và PET. Trong đó giá nhập khẩu trung bình PS đạt 1.879 USD/tấn, PP đạt 1.663 USD/tấn và ABS đạt 1.908 USD/tấn.
Cơ cấu thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 3/2014
% theo khối lượng
%theo trị giá
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 3/2014 tăng nhẹ 5,0% về lượng và tăng 6,95% về trị giá so với tháng trước, đạt 24 nghìn tấn với trị giá 41,06 triệu USD và chiếm tỷ trọng 8,5% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE, PET là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này. Giá nhập khẩu trung bình PE đạt 1.683 USD/tấn và PET đạt 1.377 USD/tấn.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc tăng mạnh, tăng 39,62% về lượng và tăng 42,28% về trị giá so với tháng 2/2014, đạt 20,14 nghìn tấn với trị giá 44 triệu USD và chiếm tỷ trọng 7,13% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PP, PE và Polyete, trong đó giá nhập khẩu trung bình PP đạt 1.690 USD/tấn; PE đạt 1.763 USD/tấn.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Malaysia cũng tăng mạnh trong tháng 3/2014, đạt 14,05 nghìn tấn với trị giá 26,06 triệu USD, tăng 22,18% về lượng và tăng 27,1% về trị giá so với tháng 02/2014 và chiếm tỷ trọng 4,98% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Các chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE, PP. Giá nhập khẩu trung bình PE đạt 1.638 USD/tấn và PP đạt 1.558 USD/tân.
Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 3/2014 tăng 41,07% về lượng và tăng 37,43% về trị giá so với tháng trước, đạt 13,01 nghìn tấn với trị giá 24,9 triệu USD và chiếm tỷ trọng 4,61% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này là PE với giá trung bình đạt 1.615 USD/tấn.
Tham khảo thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 3/2014
Thị trường |
Lượng (tấn) |
Kim ngạch (USD) |
||
T3/2014 |
So T02/2014 |
T3/2014 |
So T02/2014 |
|
Arâp Xêut |
66.770 |
23,56 |
104.760.677 |
23,73 |
Hàn Quốc |
56.766 |
18,85 |
107.635.726 |
15,79 |
Đài Loan |
40.243 |
17,21 |
78.115.525 |
18,40 |
Thái Lan |
23.992 |
5,00 |
41.059.049 |
6,95 |
Trunq Quốc |
20.138 |
39,62 |
43.992.062 |
42,28 |
Malaysia |
14.054 |
22,18 |
26.060.238 |
27,10 |
Singapore |
13.012 |
41,07 |
24.899.520 |
37,43 |
Nhât Bản |
8.697 |
-25,74 |
23.586.362 |
-17,51 |
Inđônêxia |
6.114 |
61,02 |
9.577.910 |
50 40 |
Mỹ |
5.699 |
-16,89 |
14.875.204 |
-21,17 |
Ấn Đô |
5.430 |
-23,64 |
8.961.816 |
-23,10 |
Cô oét |
4.480 |
70,28 |
7.004.251 |
72,52 |
UAE |
3.276 |
9,05 |
5.428.490 |
10,99 |
Qatar |
2.124 |
-49,98 |
3.361.594 |
-49,19 |
Hồng Kông |
1.213 |
10,47 |
2.412.883 |
19,37 |
Đức |
1.101 |
-8,10 |
4.357.590 |
2,64 |
Nga |
600 |
700,00 |
1.091.500 |
471,47 |
Nam Phi |
577 |
406,14 |
916.536 |
367,37 |
Philipine |
544 |
-35,08 |
983.021 |
-37,88 |
Hà Lan |
522 |
-28,20 |
1.421.054 |
-14,02 |
Pháp |
463 |
123,67 |
1.690.851 |
156,50 |
Bỉ |
444 |
81,97 |
1.308.114 |
46,66 |
Australia |
344 |
204,42 |
634.578 |
127,99 |
Anh |
338 |
32,03 |
2.049.374 |
37,62 |
Canada |
301 |
-24,94 |
518.104 |
-32,68 |
Italia |
301 |
-5,05 |
826.604 |
4,66 |
Tây Ban Nha |
267 |
-57,75 |
551.560 |
-61,95 |
Braxin |
224 |
-45,50 |
405.359 |
-45,32 |