Tháng 2-2014:​Nhập khẩu Ghất dẻo nguyên liệu từ các thị trường chủ yếu tăng

-Tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu trong tháng đầu 02/2014 đạt 242,84 nghìn tấn với trị giá 454,23 triệu USD, tăng 3,3% về lượng và tăng 5,5% về trị giá so với tháng 01/2014. Dự kiến trong tháng 3/2014, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tiếp tục tăng và đạt 255 nghìn tấn với trị giá 474 triệu USD.

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ 3 thị trường chủ yếu đều tăng. Giá nhập khẩu trung bình từ 3 thị trường Đài Loan, Nhật Bản và Malaysia giảm so với tháng trước.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Arập Xêut tăng nhẹ trong tháng 02/2014, đạt 54,04 nghìn tấn với trị giá 84,67 triệu USD, tăng 5,66% về lượng và tăng 5,73% về trị giá so với tháng 01/2014, chiếm tỷ trọng 22,25% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PE và PP là 2 chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Hàn Quốc đứng thứ 2 trong tháng 02/2014 và cũng tăng 5,32% về lượng và tăng 12,88% về trị giá so với tháng trước, đạt 47,76 nghìn tấn với trị giá 92,96 triệu USD và chiếm tỷ trọng 19,67% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Các chủng loại chất dẻo nguyên liệu được nhập nhiều từ thị trường này là: PP, PE, ABS, PET.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Đài Loan cũng tăng nhẹ trong tháng 02/2014, đạt 34,33 nghìn tấn với trị giá 65,98 triệu USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 4,01% về trị giá so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 14,14% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Chủng loại nhựa được nhâp nhiều từ thị trường Đài Loan là PET, PP, PS, PE, ABS Polyester.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Thái Lan tháng 02/2014 giảm nhẹ 0,78% về lượng nhưng tăng 3,16% về trị giá so với tháng trước, đạt 22,85 nghìn tấn với trị giá 38,39 triệu USD và chiếm tỷ trọng 9,41% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.680 USD/tấn, tăng 3,97%. PE, PP, PET, PVC và PS là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Cơ cấu thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 2/2014

% theo khối lượng


% theo trị giá


Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc giảm khá mạnh, giảm 12,17% về lượng và giảm 11,67% về trị giá so với tháng 01/2014, đạt 14,42 nghìn tấn với trị giá 30,92 triệu USD và chiếm tỷ trọng 5,94% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Những chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE, PP, Melamine và PET.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Nhật Bản tăng mạnh, đạt 11.71 nghìn tấn với trị giá 28,59 triệu USD, tăng 62,58% về lượng và tăng 58,26% về trị giá so với tháng 01/2014, chiếm tỷ trọng 4,82% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. PVC và PE là những chủng loại được nhập nhiều từ thị trường này.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Malaysia giảm khá mạnh trong tháng 02/2014, đạt 11,5 nghìn tấn với trị giá 20,5 triệu USD, giảm 10,3% về lượng và giảm 14,56% về trị giá so với tháng 01/2014 và chiếm tỷ trọng 4,74% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Các chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này như: PE, PP, PET và PS.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Singapore tháng 02/2014 giảm 5,83% về lượng nhưng tăng 0,36% về trị giá so với tháng trước, đạt 9,22 nghìn tấn với trị giá 18,12 triệu USD và chiếm tỷ trọng 3,8% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Các chủng loại nhựa được nhập nhiều từ thị trường này là: PE PP, tiếp đến là PC và Acrylic.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu từ thị trường Ấn Độ tăng nhẹ 3,52% về lượng và tăng 4,66% về trị giá so với tháng 01/2014, đạt 7,11 nghìn tấn với trị giá 11,65 triệu USD và chiếm tỷ trọng 2,93% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam.

Tham khảo thị trương cung cấp chất dẻo nguyên liệu tháng 02/2014

Thị trường

Lượng (tấn)

Kim ngạch (USD)

h

T02/2014

So T01/2014

T02/2014

So T01/2014

Arập Xêut

54.038

5,66

84.666.809

5,73

Hàn Quốc

47.763

5,32

92.961.320

12,88

Đài Loan

34.335

5,60

65.978.280

4,01

Thái Lan

22.850

-0,78

38.392.601

3,16

Trung Quốc

14.423

-12,17

30.918.891

-11,67

Nhât Bản

11.712

62,58

28.592.153

58,26

Malaysia

11.503

-10,30

20.503.774

-14,56

Singapore

9.224

-5,83

18.117.335

0,36

ấn Đô

7.111

3,52

11.653.531

4,66

Mỹ

6.857

• 34,11

18.868.982

21,80

Qatar

4.246

19,84

6.615.891

15,92

Inđônêxia

3.797

-17,10

6.368.475

-15,97

UAE

3.004

-28,76

4.891.068

-26,16

Cô oét

2.631

-18,49

4.060.020

-18,34

Đức

1.198

42,96

4.245.457

22,97

Hồng Kông

1.098

-27,04

2.021.410

-26,13

Philipine

838

-9,60

1.582.342

-8,46

Hà Lan

727

-4,84

1.652.711

-6,34

Tây Ban Nha

632

99,37

1.449.632

118,77

Braxin.

411

23,80

741.347

40,80

Canada

401

67,08

769.558

112,54