Tháng 2-2014: ​NHẬP KHẨU PE GIẢM, PP TĂNG MẠNH

-Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu PE vẫn đứng đầu trong tháng 2/2014 nhưng giảm mạnh 9.95% về lượng so với tháng trước. Trong khi đó, nhập khẩu PP lại tăng mạnh 34.41% vể lượng. Ngoài ra, nhập khẩu PVC và PA cũng tăng mạnh.

-Giá nhập khẩu trung bình các chủng loại nhựa chính đều tăng nhẹ so với tháng trước, chỉ có EVA là giảm nhẹ.

Nhập khẩu nhựa PE tháng 02/2014 nhiều nhất nhưng giảm 9,95% về lượng và giảm 7,96% về trị giá so với tháng trước, đạt 73,65 nghìn tấn với trị giá 121,38 triệu USD, chiếm tỷ trọng 30,33% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng 2,21%, đạt 1.648 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường ARập Xêút, và Singapore, tiếp theo là Hàn Quốc và Thái Lan.

Nhập khẩu nhựa PP tăng mạnh, đạt 58,05 nghìn tấn với trị giá 94,57 triệu USD, tăng 34,41% về lượng và tăng 34,76% về trị giá so với tháng 01/2014 và chiếm tỷ trọng 23,91% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Hàn Quốc, Singapore và ARập Xêút là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam với giá nhập khẩu trung bình đạt 1.629 USD/tan, tăng nhẹ 0,26%.

Nhập khẩu nhựa PET tháng 02/2014 giảm nhẹ 1,25% về lượng và giảm 1,12% về trị giá so với tháng trước, đạt 25,22 nghìn tấn với trị giá 36,61 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10,39% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 1.451 USD/tấn, tăng nhẹ 0,14% và được nhập nhiều từ thị trường Hàn Quốc, tiếp theo là Đài Loan và Thái Lan.

Cơ cấu chủng loại nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 02/2014

% theo khối lượng


% theo trị giá


Nhập khẩu nhựa PVC tăng mạnh trong tháng 02/2014, đạt 15,18 nghìn tấn với trị giá 20,03 triệu USD, tăng 18,77% về lượng và tăng 19,71% về trị giá so với tháng 01/2014, chiếm tỷ trọng 6,25% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình tăng giảm nhẹ 0,79%, đạt 1.319 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Nhật Bản, tiếp theo là các thị trường Đài Loan, Thái Lan.

Nhập khẩu nhựa PS tháng 02/2014 giảm 4,23% về lượng nhưng tăng 0,44% về trị giá so với tháng trước, đạt 9,3 nghìn tấn với trị giá 18,86 triệu USD và chiếm tỷ trọng 3,38% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Đài Loan là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan. Giá nhập khẩu trung bình tăng 4,87%, đạt 2.028 USD/tấn.

Nhập khẩu nhựa EVA đạt 7,14 nghìn tấn với trị giá 13,97 triệu USD, giảm 6,22% về lượng và giảm 7,86% về trị giá so với tháng 01/2014 và chiếm tỷ trọng 2,94% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình giảm 1,75%, đạt 1.957 USD/tấn và được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan, tiếp theo là Hàn Quốc và Mỹ.

Nhập khẩu nhựa ABS giảm khá mạnh trong tháng 02/2014, đạt 6,63 nghìn tấn với trị giá 14,62 triệu USD, giảm 13,36% về lượng và giảm 12,49% về trị giá so với tháng 01/2014 và chiếm tỷ trọng 2,73% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Mặt hàng này được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan và Hàn Quốc. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.205 usd/tấn, tăng 1,01%.

Nhập khẩu Polyete tăng nhẹ 0,07% về lượng và tăng 1,03% về trị giá so với tháng 01/2014, đạt 6,5 nghìn tấn với trị giá 19,15 triệu USD. Mặt hàng này được nhập nhiều từ các thị trường Đài Loan, Trung Quốc và Hàn Quốc với giá trung bình đạt 2.947 USD/tấn, tăng nhẹ 0,96%.

Nhập khẩu nhựa Acylic trong tháng 02/2014 đạt 4,8 nghìn tấn với trị giá 12,6 triệu USD, tăng 9,27% về lượng và tăng 16,2% về trị giá so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 1,98% tổng lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2.628 USD/tấn, tăng 6,33%. Indonesia, Đài Loan và Malaysia là những thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam.

Nhập khẩu Polyester tiếp tục giảm mạnh trong tháng 02/2014, đạt 4,7 nghìn tấn với trị giá 11,74 triệu USD, giảm 26,87% về lượng và giảm 22,03% về trị giá so với tháng trước, chiếm tỷ trọng 1,94% tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam. Giá nhập khẩu trung bình đạt 2494 USD/tấn, tăng 6,61% và được nhập nhiều từ thị trường Đài Loan và Malaysia tiếp theo các thị trường Hàn Quốc.

Tham khảo chủng loại chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu tháng 02/2014

Chủng loại

Lượng (Tấn)

Kim ngạch (USD)

Giá NKTB (USD/tấn)

T02/2014

|SoT01/2014

T02/2014

|SoT01/2014

T02/2014

|SoT01/2014

PE

73.656

-9,95

121.379.272

-7,96

1.648

2,21

PP

58.051

34,41

94.571.034

34,76

1.629

0,26

PET

25.225

-1,25

36.611.902

-1,12

1.451

0,14

PVC

15.187

18,77

20.035.273

19,71

1.319

0,79

PS

9.303

-4,23

18.863.088

0,44

2.028

4,87

EVA

7.140

-6,22

13.970.937

-7,86

1.957

-1,75

ABS

6.631

-13,36

14.620.478

-12,49

2.205

1,01

Polyete

6.497

0,07

19.148.535

1,03

2.947

0,96

Acrylic

4.797

9,27

12.606.931

16,19

2.628

6,33

Polyester

4.705

-26,87

11.737.366

-22,03

2.494

6,61

PC

4.692

6,19

14.634.596

12,94

3.119

6,36

PA

4.549

21,34

14.529.756

21,80

3.194

0,37

PU

4.155

-6,20

13.816.302

-0,94

3.326

5,61

Alkyd

2.207

-12,71

4.230.961

-3,02

1.917

11,10

Silicon

1.471

-10,80

5.699.603

-8,56

3.875

2,51

Xenlulo&DX

1.397

12,32

4.938.746

28,62

3.534

14,51

POM

1.256

-11,60

2.737.022

-8,24

2.179

3,81

Epoxyd

1.235

6,17

3.018.755

2,06

2.444

-3,87

Melamine

887

-9,13

1.172.792

-6,87

1.323

2,48

SAN

884

12,01

1.691.162

10,72

1.914

-1,15