Tháng 10-2014:​Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đã tăng trở lại

-Dự báo từ thời điểm này cho tới 2 tháng cuối năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 10/2014, đạt 189,1 triệu USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 10,5% so I/ới tháng trước đó.

-Dự kiến, trong tháng 11/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam đạt 192,5 triệu USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 1,8% so với tháng trước đó. Tính chung 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 1 tỷ 851,6 triệu USD, tăng khoảng 21,5% so với cùng kỳ năm 2013.

Tháng 10, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản có nhiều khởi sắc, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đã tăng trở lại. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Mỹ cũng tăng mạnh. Đây là nguyên nhân làm kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng 10 tăng khá.

Mặc dù, xuất khẩu sản phẩm nhựa rất nhiều tiềm năng tại nhiều thị trường song không phải lúc nào sản phẩm nhựa cũng dễ xâm nhập bởi điều kiện khá khắt khe, kèm theo nhiều yếu tố rủi ro của 1 số thị trường, nhất là điều kiện từ EU về sản phẩm an toàn cho sức khỏe. Đây là những yếu tố gây khó khăn trong xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 10/2014, đạt 181,9 triệu USD, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 10,5% so với tháng trước đó. Trong đó, có 27 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD. Đặc biệt, có 5 thị trường đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD.

Hai thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 10 tiếp tục là Nhật Bản và Mỹ đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng so với tháng trước.

cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 10/2014 (% tính theo trị giá)


Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản đã tăng trở lại trong tháng 10/2014. Nhật Bản vẫn là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa Việt Nam, đạt 39,0 triệu USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2013, chiếm 21,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường tăng mạnh 11,4%. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học và nhựa công nghiệp là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng 10/2014.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ trong tháng 10/2014 tăng, đây là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 22,05 triệu USD, chiếm 12,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch tăng mạnh 22,8% và tăng 3,0% so với tháng 9/2014. Các chủng loại sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là sản phẩm các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

Hà Lan là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 3 trong tháng 10. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng mạnh 34,8%, đạt 13,7 triệu USD, chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 9/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng nhẹ 7,5%. Dự báo trong các tháng cuối năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hà Lan sẽ tăng. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đổ trang trí khác; vải bạt.

Anh thay thế Đức trở thành thị trường đứng ở vị trí thứ 4 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 10, đạt 10,94 triệu USD, chiếm 6,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 25,7% và so với tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 8,8%. Sản

phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và vải bạt.

Trong tháng 10/2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức có kim ngạch giảm, với kim ngạch xuất khẩu đạt 10,32 triệu USD, chiếm 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng nhẹ 0,2% nhưng so với tháng 9/2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm 4,5%. Thị trường này là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 5 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia tiếp tục giảm trong tháng 10/2014, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 9,16 triệu USD, chiếm 5,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu giảm 2,8% và giảm 6,1% so với tháng trước, sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc có nhiều biến động trong tháng 10, với kim ngạch xuất khẩu 6,51 triệu USD, chiếm 3,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng rất mạnh 83,2% và tăng mạnh 33,2% so với tháng trước đó. Dự báo trong 2 tháng cuối năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm tới thị trường này tăng.

Ngoài ra, còn 2 thị trường trong nhóm thị trường ASEAN đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn sản phẩm nhựa nước ta đó thị trường Iđônêxia và Thái Lan, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 6,24 triệu USD và 4,78 triệu USD, chiếm lần lượt 3,4% và 2,6% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với cùng kỳ năm 2013, thị trường Iđônêxia có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng 13,8% và thị trường Thái Lan có kim ngạch tăng mạnh 29,8%. So với xuất khẩu tháng trước, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Iđônêxia tăng 11,1%, còn thị trường Thái Lan có kim ngạch tăng 20,6%.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 10/2014

Thi trường

Kim ngach (USD)

Tỷ trong (%)

So T9-2014 (%)

Nhât Bản

39.010.804

21,4

11,2

Mỹ

22.052.200

12,1

3,0

Hà Lan

13.728.616

7,5

19,0

Anh

10.940.357

6,0

8,8

Đức

10.328.252

5,7

-4,5

Campuchia

9.164.902

5,0

-2,8

Hàn Quốc

6.514.916

3,6

33,2

Inđônêxia

6.240.884

3,4

11,1

Thái Lan

4.782.444

2,6

20,6

Pháp

4.339.265

2,4

34.6

PhiliPPin

4.323.920

2,4

-2,1

Australia

3.877.588

2,1

5,0

Trung Quốc

3.299.106

1,8

36,4

Malaysia

3.257.947

1,8

28,5

Đài Loan

2.771.136

1,5

4,3

Canada

2.336.948

1,3

40,0

Bỉ

2.266.426

1,2

-21,9

Thuy Điển

2.149.709

1,2

50,9

Lào

2.134.364

1,2

61,6

Italy

1.998.090

1,1

10,0

Ba Lan

1.868.107

1,0

21,6

Tây Ban Nha

1.818.630

1,0

27,3

Hồng Kông

1.683.496

0,9

13,1

Singapore

1.464.942

0,8

19,4

Nga

1.171.977

0,6

48,1

Đan Mach

1.102.036

0,6

23,0

Thổ Nhĩ Kỳ

1.038.983

0,6

12,9

Myanma

980.432

0,5

13,7