​Sơ bộ tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam năm 2015

-Năm 2015, trong khi các nền kinh tế thế giới giảm thì chỉ có Mỹ là tăng trưởng khá. Kinh tế thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động. Điều này ảnh hưởng khá lớn tới xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta.

-Nãm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa ước đạt 2,2 tỷ USD, tăng 13,4% so với năm 2014. Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm nhựa năm 2015 khá thành công, mặc dù kim ngạch xuất khẩu không đạt như kỳ vọng.

-Sản phẩm nhựa của Việt Nam được xuất khẩu tới 159 thị trường trên thế giới trong 11 tháng 2015, với kim ngạch đạt 2,03 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá dầu thô liên tục giảm sâu đã tạo cơ hội cho ngành nhựa đẩy mạnh xuất khẩu. Đặc biệt, từ đẩu năm 2015, doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa tăng cường mở rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường châu Âu nhờ được hưởng lợi kép về giá thành và ưu đãi mức thuế nhập khẩu.

Một trong những lý do để ngành nhựa của Việt Nam lọt vào tầm ngắm của các tập đoàn nước ngoài là do triển vọng rất lớn của ngành này. Hiện, tốc độ tăng trưởng của ngành được xếp hàng thứ hai tại khu vực Đông Nam á.

Những tháng cuối năm 2015 với các dịp lễ, Noel, Tết sẽ khiến việc sử dụng thực phẩm, nhu cầu mua sắm tăng cao. Do vậy, các doanh nghiệp bao bì và nhựa gia dụng có thể tăng lượng bán hàng và thúc đẩy doanh thu.

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm nhựa thời gian qua có sự nỗ lực và linh hoạt nắm bắt kịp tình hình thị trường từ chính các doanh nghiệp nhựa, nhiều doanh nghiệp đã tranh thủ tận dụng lợi thế ưu đãi thuế và giá nguyên liệu đầu vào giảm, để mở rộng thị phần xuất khẩu. Hiệp hội cũng hỗ trợ nhiều giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất.

Dù tăng trưởng khả quan và đầu tư bài bản, nhưng nhìn chung, DN nhựa vẫn chưa hoàn toàn lạc quan vì vẫn phải đối đầu với nhiều thách thức, nhất là khi năm 2016, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ thì áp lực cho DN trong nước càng lớn.

Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan là 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2015. Tuy nhiên, chỉ có thị trường Mỹ và Hà Lan có kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Còn Nhật Bản có tăng nhưng tăng không nhiều. Hà Lan thay thế Đức trở thành thị trường lớn thứ 3 nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 11 tháng đầu năm.

Sản phẩm nhựa của nước ta đang mở rộng cơ cấu chủng loại xuất khẩu tới các thị trường thuộc khối ASEAN, EU. Ba sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều là túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa và vải bạt trong 11 tháng.

Về các thị trường xuất khẩu các sản phẩm nhựa

Sản phẩm nhựa của Việt Nam được xuất khẩu tới 159 thị trường trên thế giới trong 11 tháng 2015, không tăng thị trường so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, có 28 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10,0 triệu USD và 69 thị trường đạt kim ngạch đạt trên 1,0 triệu USD. Đặc biệt, có 5 thị trường đạt kim ngạch trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Đức và Campuchia. Trong đó, thị trường Nhật Bản có kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với các thị trường còn lại, đạt 457,1 triệu USD. Hầu hết kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa tới các thị trường đều tăng so với 11 tháng năm 2014.

Nhật Bản là thị trường lớn nhất về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng/2015, đạt 457,1 triệu USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 22,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong 11 tháng đầu năm. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới Nhật có tăng trong 11 tháng đầu năm nhưng kim ngạch không tăng nhiều như kỳ vọng, sản phẩm nhựa chính xuất khẩu nhiều tới thị trường này như sản phẩm túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học; sản phẩm nhựa công nghiệp.

Năm 2015, đánh dấu sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ. Đây tiếp tục là thị trường lớn thứ 2 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong 11 tháng năm 2015, đạt 293,9 triệu USD, chiếm 14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng mạnh 26,9% so với cùng kỳ năm 2014. Các tháng cuối năm 2015, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ giảm nhẹ hoặc tăng không nhiều so với cùng kỳ năm ngoái nhưng sản phẩm nhựa nước ta vẫn xuất khẩu thành công tới thị trường này trong năm nay. Một số chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và vải bạt.

11 tháng năm 2015, thị trường Hà Lan thay thế Đức trở thành thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 3 của Việt Nam và là thị trường dẫn đầu thị trường EU về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 123,7 triệu USD, chiếm tới 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng mạnh 17,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Hà Lan là một trong những thị trường lớn và tiềm năng, mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam trong thời gian tới. Dự báo kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng trưởng mạnh trong năm 2016. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là túi nhựa và tượng nhỏ chậu hoa và các đồ trang trí khác và vải bạt.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa 11 tháng/2015 (% tính theo tri giá)


Đức là thị trường đứng thứ 2 tại thị trường EU và là thị trường lớn thứ 4 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2015, đạt 114,1 triệu USD, chiếm 5,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường Đức tăng 7,7%. Từ đầu năm tới thời điểm này xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này không có nhiều biến động. Các doanh nghiệp nhựa nước ta cần phải nỗ lực tìm hiểu thị trường, thay đổi cơ cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường này để kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh hơn nữa trong năm 2016. Xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa.

Campuchia, thị trường lớn thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2014, tăng 1 bậc so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 103,6 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, Campuchia vẫn là thị trường lớn nhất Irong nhóm thị trường ASEAN nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong năm nay. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 8,0%. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này như túi nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và tấm, phiến, màng nhựa

Anh giảm nhẹ nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 11 tháng năm 2015, với kim ngạch đạt 95,2 triệu USD, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ 2,5%. Thị trường này tụt xuống vị trí thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 11 tháng năm 2015. Đây rất khó tính và đòi hỏi cao ở mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Có rất nhiều sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thị trường này, nhưng chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta có nhiều biến động mạnh trong 11 tháng đầu năm, với kim ngạch nhập khẩu đạt 82,0 triệu USD, chiếm 4,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với 11 tháng năm 2014, kim ngạch này tăng mạnh 55,6%, đưa thị trường này trở thành thị trường nhập khẩu lớn thứ 7 của nước ta trong 11 tháng năm nay. Đây là thị trường châu Á tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong thời gian tới. Xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa và sản phẩm nhựa công nghiệp.

Có 2 thị trường trong khối Asean là Inđônêxia và Philippin nhập khẩu khá lớn sản phẩm nhựa của nước ta trong 11 tháng, với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 63,5 triệu USD và 54,5 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 3,1% và 2,7%. So với cùng kỳ năm 2014, thị trường Inđônêxia có kim ngạch xuất khẩu tăng 10,1%, còn thị trường PhiliPP in có kim ngạch giảm mạnh 14,9%. Đây là những thị trường tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong năm 2014, các doanh nghiệp nhựa cần chú ý hơn nữa tới các thị trường này. Xuất khẩu chủ yếu tới 2 thị trường này cùng là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa.

Đặc biệt, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Trung Quốc đạt kim ngạch khá lớn trong 11 tháng đầu năm. Kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này trong 11 tháng đạt 47,9 triệu USD, chiếm 2,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này. So với 11 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng rất mạnh 60,9%, đưa Trung Quốc trở thành thị trường lớn thứ 10 về nhập khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam tron năm nay.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 11 tháng năm 2015

Thị trường

11 tháng 2015 (USD)

Tỷ trọng

So 11T-2014 (%)

Nhât Bản

457.096.989

22,5

8,7

Mỹ

293.986.263

14,5

26,9

Hà Lan

123.687.121

6,1

17,9

Đức

114.152.284

5,6

7,7

Campuchia

103.562.852

5,1

8,0

Anh

95.188.172

4,7

-2,5

Hàn Quốc

82.021.843

4,0

55,6

Inđônêxia

63.586.491

3,1

10,1

Philippin

54.460.614

2,7

-14,9

Trung Quốc

47.958.020

2,4

60,9

Thái Lan

43.345.598

2,1

-0,6

Australia

42.262.045

2,1

19,1

Pháp

38.062.258

1,9

-4,6

Đài Loan

36.999.550

1,8

26,4

Malaỵsia

32.052.646

1,6

-15,8

Bỉ

26.169.277

1,3

-0,5

Canada

25.240.964

1,2

33,3

Italy

24.363.115

1,2

9,0

Thuỵ Điển

24.360.554

1,2

2,3

Hồng Kông

23.043.302

1,1

79,2

Myanma

20.433.812

1,0

52,3

Tây Ban Nha

19.727.165

1,0

14,3

Ba Lan

19.569.621

1,0

-0,2

Singapore

17.041.852

0,8

1,9

Lào

13.685.634

0,7

-11,5

Mêhicô

13.130.833

0,6

54,8

UAE

12.448.097

0,6

47,7

Đan Mạch

10.709.701

0,5

-5,5

Nga

9.058.992

0,4

-8,0

ị New Zealand

8.380.780

0,4

14,5

Vchủng loại nhựa xuất khẩu

Trong 11 tháng năm 2015, có 21 chủng loại sản phẩm nhựa được xuất khẩu tới các thị trường trong đó có 16 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch đạt trên 15,0 triệu USD. Có 6 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 140,0 triệu USD là sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa; vải bạt; các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói; sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp.

Đặc biệt, so với cùng kỳ năm 2014, một số sản phẩm nhựa quan trọng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh như sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp.

Túi nhựa là sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong 11 tháng năm 2015,chiếm tới 29,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, với kim ngạch đạt 596,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 10,7%. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Anh, Hà Lan...Túi nilon va túi xốp và một số loại túi dùng đựng các sản phẩm gia dụng được xuất khẩu nhiều nhất.

Cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 11 tháng/2015 (% tính theo trị giá)

Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 trong 11 tháng năm 2015, với kim ngạch đạt 295,2 triệu USD, chiếm 14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 6,9%. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường trong khối ASEAN như Campuchia, Inđônêxia, PhiliPP in và Malaysia.

Vải bạt tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 3 trong 11 tháng, với kim ngạch xuất khẩu đạt 229,0 triệu USD, chiếm 11,3% tổng xuất khẩu. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 5,9%. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu tiềm năng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường Mỹ và Nhật Bản. Dự báo trong năm 2015 kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng mạnh do nhu cầu ở các thị trường vẫn ở mức cao.

Các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói xuất khẩu tiếp tục giảm xuất khẩu trong 11 tháng năm 2015. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm 6,5%, đạt 195,8 triệu USD, chiếm 9,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Sản phẩm này có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống như dùng trong nông nghiệp, vận chuyển, trong xây dựng. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng, chịu tác động từ các ngành cồng nghệ thực phẩm và công ngiệp. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Mỹ, Nhật Bản.

Sản phẩm nhựa gia dụng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều và quan trọng của sản phẩm nhựa nước ta trong năm 2015, với kim ngạch đạt 183,8 triệu USD, chiếm 9,0% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 39,0%. Đây là dấu hiệu tốt trong xuất khẩu sản phẩm nhựa này, dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này còn tăng mạnh hơn nữa trong năm 2015. Sản phẩm nhựa này xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản và Mỹ.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đứng thứ 6 trong 11 tháng năm 2015, với kim ngạch đạt 148,5 triệu USD, chiếm 7,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Kim ngạch xuất khẩu này tăng mạnh 39,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là một sảnphầm nhựa xuất khâu quan trọng của nước ta và xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản, dự báo trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng mạnh hơn nữa.

Xuất khẩu tăng sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác xuất khẩu tăng trong 11 tháng năm 2015, với kim ngạch đạt 95,4 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2014, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Năm nay là một năm xuất khẩu thành công sản phẩm nhựa này, người tiêu dùng ngày càn Ưu thích các sản phẩm trang trí và mẫu mã sản phẩm này nước ta. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hà Lan.

Đồ dùng trong văn phòng, trường học có kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2014, tăng 6,1%, đạt 65,2 triệu USD, chiếm 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 11 tháng nám 2015. Dự báo năm 2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng mạnh hơn nữa. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản.

Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác thuộc nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong 11 tháng đó là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện và linh kiện lắp đồ trong nhà, xe cộ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 52,5 triệu USD và 32,3 triệu USD, chiếm lần lượt là 2,6% và 1,6% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 11 tháng. So với cùng kỳ năm 2014, cả 2 sản phẩm nhựa này đều có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 27,2% và 54,4%. Đây là những sản phẩm nhựa phụ vụ rất nhiều cho ngành xây dựng, lắp đặt mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.

Tham khảo các chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu

Chủng loại

11 tháng 2015 (USD)

Tỷ trọng

So 11T-14

(%)

Túi nhựa

596.737.860

29,4

10,7 I

Tấm, phiến, màng nhưa

295.257.984

14,5

6,9

Vải bat

229.006.202.

11,3

5,9

Các SP dùng trong vân chuyển, đóng gói

195.853.862

9,6

-6,5

SP nhưa gia dung

183.775.761

9,0

39,0

SP nhưa công nghiêp

148.497.878

7,3

39,9

Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác

95.371.930

4,7

11,6

Đổ dùng trong văn phòng, trường hoc

65.188.966

3,2

6,1

Các loai ống và phu kiên

52.506.713

2,6

27,2

Linh kiên lắp đổ đac trong nhà, xe cô

32.271.777

1,6

54,4

Thiết bi vê sinh

22.240.072

1,1

-4,3

Đồ vảt dùng trong xây lắp

21.501.247

1.1

4,1

Thiết bi, dung cu an toàn và bảo vê

20.367.903

1,0

15,3

Nút, nắp, mũ van

19.380.462

1,0

4,0

Vỏ mỹ phẩm

15.171.725

0,7

-0,3

Dây đai

15.147.491

0,7

39,7

Các SP vê sinh, y tế và phẫu thuât

8.774.151

0,4

26,5

Hàng may măc và đồ phu trơ

7.101.390

0,3

12,2

Loai khác

3.447.506

0,2

-16,8

Đổ chơi

2.170.828

0,1

126,0

Suốt chí, ống chỉ, bobbin

1.463.202

0,1

135,6