​Một năm xuất khẩu sản phẩm nhựa chưa có nhiều chuyển biến và cơ hội mới trong năm 2016

-Nhìn chung năm 2015 tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa chưa có nhiều chuyển biến tích cực so với năm 2014, kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh, đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu sản phẩm nhựa của nựớc ta. Tuy vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong năm 2015 vẫn tăng 11,1% so với năm 2014, đạt 2,21 tỷ USD.

-Trong năm 2016, sản phẩm nhựa Việt Nam có nhiều cơ hội trong việc mỏ rộng thị trường xuất khẩu. Nguyên nhân do giá dầu thô thế giới vẫn giảm sâu, thuế suất xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Hàn Quốc, Nhật Bản và Châu Âu...được hưởng nhiều ưu đãi. Đặc biệt, sức tiêu thụ của người dân thế giới tăng cao và người tiêu dùng Châu Âu ngày càng ưa thích sản phẩm nhựa nước ta. Ngoài ra, doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa tăng cường mỏ rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường châu Âu do được hưởng lợi kép về giá thành và ưu đãi mức thuế nhập khẩu.

-Dự báo, trong năm 2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta sẽ tăng, đạt khoảng 2,55 tỷ USD, tăng 15,0% so với năm 2015.

Ngành nhựa của Việt Nam lọt vào tầm ngắm của các tập đoàn nước ngoài là do triển vọng rất lớn của ngành này. Hiện, tốc độ tăng trưởng của ngành được xếp hàng thứ hai tại khu vực Đông Nam Á. về tổng thể, ngành nhựa Việt Nam không yếu thế so với khu vực, với mức tăng trưởng bình quân 20 - 25%/năm, ngay cả Thái Lan, Singapore cũng không cạnh tranh được với tốc độ tăng trưởng của Việt Nam.

Theo Hiệp hội Nhựa TPHCM, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu các sản phẩm nhựa thời gian qua có sự nỗ lực và linh hoạt nắm bắt kịp tình hình thị trường từ chính các doanh nghiệp nhựa, nhiều doanh nghiệp đã tranh thủ tận dụng lợi thế ưu đãi thuế và giá nguyên iiệủ đầu vào giảm, để mỏ rộng thị phần xuất khẩu. Hiệp hội cũng hỗ trợ nhiều giải pháp dể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhựa cũng gặp nhiều khó khăn, theo các chuyên gia trong ngành, dù tăng trưởng khả quan và đầu tư bài bản, nhưng nhìn chung, doanh nghiệp (DN) nhựa vẫn chưa hoàn toàn lạc quan vì vẫn phải đối đầu với nhiều thách thức, nhất là khi năm 2016, hàng rào phi thuế quan được dỡ bỏ thì áp lực cho DN trong nước càng lớn. Trong khi đó, ngành nhựa ở một số quốc gia trong khu vực ASEAN đã có trình độ sản xuất cao hơn như Thái Lan hướng tới sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ sinh học, thân thiện với môi trường và Malaysia là nơi cung cấp màng kéo nhựa polyetylen có lợi cho môi trường.

Năm 2015, các doanh nghiệp nhựa gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và xuất khẩu khi giá điện tăng lên. Một số thị trường lớn của ngành nhựa như Nhật, Mỹ có nền kinh tế phát triển chậm trong năm, đã ảnh hưởng tới xuất khẩu nhựa nước ta tới thị trường này. Đồng euro liên tục xuống thấp trong năm qua khiến doanh nghiệp châu Âu giảm cả số lượng đơn hàng lẫn giá mua từ công ty Việt Nam. Khi giá euro giảm, ngoài thiệt hại về sô' lượng đặt hàng giảm thì các doanh nghiệp Việt còn phải chịu cạnh tranh từ chính hàng hóa sản xuất tại khu vực này. Bởi lẽ, euro xuống thấp, chi phí nguyên liệu hàng hóa cũng giảm theo, từ đó, doanh nghiệp ngành nhựa ở Châu Âu sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá cạnh tranh, thậm chí giá bằng vối hàng hóa Việt Nam.

Xét về góc độ cạnh tranh, các DN nhựa hiện vẫn bị lép vế do nguyên liệu sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng khoảng 30% nhu cầu, 70% còn lại đang phụ thuộc vào nhập khẩu. Trong khi đó, mức thuế nhập khẩu nguyên liệu pp tăng từ 2% lên 3% bắt đầu từ ngày 1/1/2016. Bên cạnh đó, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm của ngành nhựa còn đdn điệu, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng.

Một tin không tốt đối với túi nhựa xuất khẩu tới Mỹ, đầu 8/2015 Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã công bố kết luận cuối cùng của kỳ rà soát hoàng hôn lần thứ nhất đối với mặt hàng túi PE nhập khẩu từ Việt Nam và kết luận vẫn duy trì biên độ trợ cấp được tính toán cho hai bị đơn bắt buộc của Việt Nam như trong kết luận cuối cùng của giai đoạn điều tra ban đầu năm 2010.

Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan là 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2015. Tuy nhiên, chỉ có thị trường Mỹ và Hà Lan có kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Còn Nhật Bản có tăng nhưng tăng không nhiều. Hà Lan thay thế Đức trở thành thị trường lớn thứ 3 nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 11 tháng đầu năm. Ngoài ra, hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc là 2 thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với năm 2014.

Sản phẩm nhựa của nước ta đang mở rộng cơ cấu chủng loại xuất khẩu tới các thị trường thuộc khối ASEAN, EU. Ba sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều là túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa và vải bạt trong năm 2015. Hầu hết 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới các thị trường trong năm 2015 đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, chỉ trừ các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2014.

Năm 2015, sản phẩm nhựa của Việt Nam được xuất khẩu tối 162 thị trường trên thế giới, tăng 2 thị trường so với năm 2014. Trong đó, có 28 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 11,0 triệu USD và 68 thị trường đạt kim ngạch đạt trên 1,0 triệu USD. Đặc biệt, có 6 thị trường đạt kim ngạch trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Đức, Campuchia và Anh. Trong đó, Nhật Bản có kim ngạch xuất khẩu cao hơn rất nhiều so với các thị trường còn lại. Ngoại trừ thị trường Anh có kim ngạch giảm nhẹ, 5 thị trường còn lại đều có kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2014.

Nhật Bản đứng đầu vể nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2015 với kim ngạch tăng nhẹ, đạt 497,5 triệu USD, tăng 8,2% so với năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản chiếm 22,5%. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong năm 2015 có nhiều tháng kim ngạch xuất khẩu giảm liên tiếp, nhưng mấy tháng cuối năm kim ngạch đã tăng trở lại cho dù kim ngạch tăng không nhiều, sản phẩm nhựa chính xuất khẩu nhiều tới thị trường này như sản phẩm túi nhựa, sản phẩm nhựa công nghiệp, đồ dùng trong văn phòng, trường học.

Năm 2015 là một năm xuất khẩu khá thành công sản phẩm nhựa tới thị trường Mỹ, với kim ngạch tăng khá mạnh. Đây vẫn là thị trường đứng thứ 2 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong năm 2015, đạt 320,3 triệu USD, chiếm 14,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng mạnh 25,5% so với năm 2014. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ ngày càng tăng trưởng mạnh. Một số chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là túi nhựa, các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và sản phẩm nhựa gia dụng và vải bạt.

Năm 2015, Hà Lan và Đức tiếp tục là 2 thị trường dẫn đầu thị trường EU về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta. Tuy nhiên, Hà Lan thay thế Đức trở thành thị trường lớn thứ 3 nhập khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam trong năm 2015 này. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Hà Lan khá hơn thị trường Đức trong năm nay.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này trong năm 2015 đạt'tương ứng là 136,9 triệu USD và 125,2 triệu USD, chiếm lần lượt 6,2% và 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm nay. So với năm 2014, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Đức tăng 5,6%, còn xuất khẩu tới Hà Lan tăng 16,4%. So với năm 2014, cả 2 thị trường này đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng với mức tăng lần lượt là 16,4% và 6,4%. Đức và Hà Lan trong năm 2015 vẫn là những thị trường lớn và tiềm năng, mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này chủ yếu là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa nhiều nhất năm 2015 (% tính theo trị giá)


Campuchia ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2015, đạt 112,4 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm. Campuchia tiếp tục là thị trường lớn nhất trong nhóm thị trường ASEAN nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong năm nay. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng 7,5%. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này như túi nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói; tấm phiến, màng nhựa.

Anh là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Viêt Nam nhiều thứ 3 trong nhóm EU, và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 6 sản phẩm nhựa trong năm 2015, với kim ngạch nhập khẩu đạt 103,0 triệu USD, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng giảm nhẹ 3,7%, làm Anh tụt một bậc so với năm 2014. Có rất nhiều sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thị trường này, nhưng chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Lại một năm xuất khẩu sản phẩm nhựa thành công tới thị trường Hàn Quốc. Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 7 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong năm 20.15, với kim ngạch nhập khẩu đạt 89,7 triệu USD, chiếm 4,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, tăng mạnh 52,3% so với năm 2014. Đây là thị trường Châu á tiềm năng của ngành nhựa nước ta trong thời gian tới. Xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa và sản phẩm nhựa gia dụng.

Ngoài ra, có 2 thị trường trong khối ASEAN là Inđônêxia và Philippin nhập khẩu khá lớn sản phẩm nhựa của nước ta trong năm 2015, với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 69,2 triệu USD và 60,3 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 3,1% và 2,7%. So với năm 2015, thị trường Inđônêxia có kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ 9,4%, còn thị trường Philippin có kim ngạch giảm 12,1%. Đây là những thị trường tiềm năng của ngành nhựa nước ta, các doanh nghiệp nhựa cần chú ý hơn nữa tới các thị trường này. Xuất khẩu chủ yếu tới 2 thị trường này cùng là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa.

Thị trường Trung Quốc cũng có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa trong năm 2015 tăng rất mạnh, với kim ngạch nhập khẩu đạt 51,1 triệu USD, chiếm 2,3% tổng kim ngạch xuat khẩu sản phẩm nhựa. So với năm 20Ĩ4, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng mạnh 53,6%. Đây là một năm xuất khẩu thành công sản phẩm nhựa tới thị trường Trung Quốc. Đây là thị trường nhập khẩu lớn thứ 10 sản phẩm nhựa trong năm nay với mặt hàng chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này là tấm, phiến, màng nhựa.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Thái Lan lại giảm nhẹ 0,3% so với năm 2014 đạt 46,65 triệu USD và chiếm tỷ trọng 2,1% tổng xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam năm 2015.

Tham khảo thị ưường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam năm 2015

Thi trường

Năm 2015 (USD)

Ty trọng ,

So 2014 (%)

Nhât Bấn

497.478.118

22,5%

8,2%

Mỹ

320.307.608

14,5%

25,5%

Hà Lan

136.908.238

6,2%

16,4%

Đức

125.205.117

5,7%

6,4%

Campuchia

112.363.983

5,1%

7,5%

Anh

103.045.610

4,7%

-3,7%

Hàn Quốc

89.759.713

4,1%

52,3%

Inđônêxia

69.171.963

3,1%

9,4%

Philippin

60.270.086

2,7%

-12,1%

Trunq Quốc

51.066.875

2,3%

53,6%

Thái Lan

46.647.743

2,1%

-0,3%

Australia

45.846.203

2,1%

16,2%

Pháp

41.305.490

1,9%

-5,7%

Đài Loan

40.776.782

1,8%

26,9%

Malaysia

34.900.517

1,6%

-14,6%

Bỉ

29.017.583

1,3%

-1,5%

Italy

27.036.433

1,2%

9,0%

Canada

26.903.535

1,2%

28,1%

Thuỵ Điển

26.642.469

1,2%

1,5%

Hổng Kông

24.741.673

1,1%

77,1%

Tây Ban Nha

22.006.486

1,0%

15,8%

Myanma

21.916.784

1,0%

44,8%

Ba Lan

21.260.091

1,0%

-1,2%

Singapore

18.810.322

0,8%

4,1%

Lào

14.832.175

0,7%

-14,1%

Mêhicô

14.021.292

0,6%

57,3%

UAE

13.519.440

0,6%

46,9%

Đan Mach

11.701.848

0,5%

-8,5%

Nga

9.716.557

0,4%

-10,0%

New Zealand

9.617.592

0,4%

18,4%

Ấn Đô

7.166.417

0,3%

-12,8%

Phần Lan

6.768.416

0,3%

-9,2%

Bangladet

6.545.738

0,3%

35,2%

Braxin

6.508.444

0,3%

16,8%

Chilê

5.810.258

0,3%

3,7%

Vchủng loại nhựa xuất khẩu:

Trong 21 chủng loại sản phẩm nhựa được xuất khẩu tới các thị trường trong năm 2014 có 16 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch đạt trên 16,0 triệu USD. Có 7 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100,0 triệu USD là sản phẩm túi nhựa; tấm, phiến, màng nhựa; vải bạt; các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói; sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa công nghiệp.

Hầu hết 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới các thị trường trong năm 2015 đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, chỉ trừ các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2014.

Túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong năm 2015, chiếm tới 29,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, với kim ngạch đạt 650,1 triệu USD. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 9,0%. Túi nhựa là sản phẩm nhựa xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian gần đây, được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Hà Lan, Anh, Mỹ...Túi nilon va túi xốp và một số loại túi dùng đựng các sản phẩm gia dụng được xuất khẩu nhiều nhất.

Tấm, phiến, màng nhựa được xuất khẩu nhiều thứ 2 trong năm 2015, với kim ngạch

đạt 324,3 triệu USD, chiếm 14,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 7,3%. Đây cũng là một trong sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trong của ngành nhựa nước ta.

Vải bạt tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 3 trong năm 2015, với kim

ngạch xuất khẩu đạt 249,9 triệu USD, chiếm 11,3% tổng xuất khẩu. Tuỵ nhiên, so với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng nhẹ 5,3%; Đây là một trong 3 sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta trong năm 2015 được xuất khẩu nhiều tớì các thị trường Mỹ và Nhật Bản.

Cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong năm 2015 (%tính theo trị giá)


Năm 2015, là một năm xuất khẩu không thành công các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm nhẹ 6,6%, đạt 212,6 triệu USD, chiếm 9,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Sản phẩm này có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống như dùng trong nông nghiệp, vận chuyển, trong xây dựng. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng, chịu tác động từ các ngành công nghệ thực phẩm và công ngiệp. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Mỹ, Nhật Bản.

Sản phẩm nhựa gia dụng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu khá thành công trong năm 2015, với kim ngạch đạt 200,6 triệu USD, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 37,4%. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 5 tới các thị trường trong năm nay. sản phẩm nhựa này xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản và Mỹ.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp khá thành công trong năm 2015, với kim ngạch đạt 156,8 triệu USD, chiếm 7,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Kim ngạch xuất khẩu này tăng mạnh 34,8% so với năm 2014. Đây cũng là một sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta và xuất khẩu nhiều nhất tới Nhật Bản và Mỹ.

Sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác xuất khẩu tăng nhẹ trong năm 2015, với kim ngạch đạt 107,3 triệu USD, tăng 11,8% so với năm 2014, chiếm 4,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới thị trường Mỹ và Hà Lan trong nặm vừa qua.

Đồ dùng trong văn phòng, trường học có kim ngạch xuất khẩu tăng khá nhẹ trong năm 2015. So với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng 3,2%, đạt 70,7 triệu USD, chiếm 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm 2014. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 8 tới các thị trường trong năm nay. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản.

Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác nằm trong nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong năm 2015 đó là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện và linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 57,0 triệu USD và 35,9 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 2,6% và 1,6%. So với năm 2014, cả 2 sản phẩm nhựa này đều có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 27,9% và 55,8%. Đây là những sản phẩm nhựa phục vụ rất nhiều cho ngành xây dựng, lắp đặt mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.

Tham khảo sản phẩm nhựa xuất khẩu năm 2015

Chủng loai

Năm 2015 (USD)

Tỷ trọng

SO(%)14

Túi nhưa

650.125.239

29,4

9,0

Tấm, phiến, màng nhưa

324.340.319

14,6

7,3

vải bat

249.901.882

11,3

5,3

Các SP dùng trong vân chuyển, đóng gói

212.599.620

9,6

-6,6

SP nhưa gia dụng

200.602.800

9,1

37,4

SP nhưa công nghiệp

156.780.453

7,1

34,8

Tương nhỏ, châu hoa và các đồ trang trí khác

107.313.511

4,8

11,8

Đổ dùng trong văn phòng, trường hoc

70.718.713

3,2

3,2

Các loai ống và phu kiện

57.038.921

2,6

27,9

Linh kiên lắp đổ đac trong nhà, xe cô

35.947.744

1,6

55,8

Thiết bi vê sinh

24.024.681

1,1

-4,3

Đổ vât dùng trong xây lắp

23.601.081

1,1

4,1

Nút, nắp, mũ van

21.686.854

1,0

6,1

Thiết bi, dung cu an toàn và bảo vê

21.478.839

1,0

13,3

Vỏ mỹ phẩm

16.486.007

0,7

3,4

Dây đai

16.366.750

0,7

39,0

Các SP vệ sinh, y tế và phẫu thuật

9.996.380

0,5

29,9

Hàng may măc và đổ phu trơ

7.693.230

0,3

11,0

Loai khác

4.044.887

0,2

-9,7

Đổ chơi

2.350.406

0,1

130,7

Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin

1.638.391

0,1

103,6