​​Kim ngạch xuất khẩu túi nhựa giảm nhẹ trong 3 tháng đâu năm 2020

Mặc dù trong 3 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019, nhưng túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa có kim ngạch xuất khẩu cao nhất của sản phẩm nhựa Việt Nam trong 3 tháng đầu năm, đạt 195,9 triệu USD, chiếm 25% tổng kim ngạch xuât khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2019, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm 5%.

Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa trong 3 tháng đầu năm 2020 giảm là do dịch covid 19 đang diễn ra làm giảm nhu cầu và một phần là do các sản phẩm túi nilon dùng một lần đang bị cấm sử dụng ở rất nhiều thị trường trên thế giới để bảo vệ môi trường.

Xuất khâu sản phẩm túi nhựa của Việt Nam năm 2019 - 2020 (Đvt: triệu USD)

Trong thời gian tới, để sản phẩm túi nhựa Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất hạn chế sản xuất túi nilon không thân thiện với môi trường, mà tăng cường sản xuất túi nilon tự hủy thân thiện với môl trường dùng nguyên liệu từ ngô, sắn của Việt Nam để sản xuất ra các loại túi thân thiện với môi trường mà các thị trường trên thế giới đang có nhu cầu rất cao với các sản phẩm loại này.

Dự kiến, trong 6 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa của Việt Nam sẽ giảm khoảng 5,8% so với cùng kỳ năm 2019.

Về thị trường xuất khẩu sản phẩm túi nhựa

Trong 3 tháng đầu năm 2020, sản phẩm túi nhựa được xuất khẩu tới 83 thị trường trên thế giới, sản phẩm túi nhựa xuất khẩu đến 5 thị trường trong 3 tháng đầu năm 2020 là Nhật Bản, Mỹ, Đức, Anh và Hà Lan chiếm tới 73,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong 3 tháng.

Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường Nhật Bản giảm khá mạnh trong 3 tháng đầu năm 2020, nhưng Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm túi nhựa trong 3 tháng đầu năm 2020, đạt 59,5 triệu USD, chiếm 30,4% tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa này trong 3 tháng. So với kim ngạch xuất khẩu cùng kỳ 2019, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường này giảm 13,7%.

Tham khảo cơ cấu thị trường xuất khẩu túi nhựa trong 3 tháng đầu năm 2020

(% tính theo trị giá)

Nguồn: Tính toán sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu sản phẩm nhựa túi nhựa đến thị trường Mỹ lại tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm, đạt 35,6 triệu USD, chiếm 18,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 3 tháng. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường này tăng 37,5%.

Đáng chú ý, xuất khẩu sản phẩm túi nhựa đến 3 thị trường thuộc châu Âu là Đức, Anh và Hà Lan trong 3 tháng đầu năm 2020 đều giảm so với cùng kỳ năm 2019.

Xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường Đức đạt 19,1 triệu USD, chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm 2019. Tiếp theo, xuất khẩu sản phẩm túi nhựa sang thị trường Anh đạt 16,3 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2019.

Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm nhựa sang thị trường Hà Lan, đạt 13,3 triệu USD, chiếm 6,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này trong 3 tháng. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm nhựa này đến thị trường Hà Lan giảm 4,8%.

Trái lại, xuất khẩu sản phẩm nhựa tấm, phiến màng nhựa đến thị trường Campuchia tăng nhẹ trong 3 tháng đầu năm 2020, với kim ngạch ạt 8,4 triệu USD, chiếm 4,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi nhựa trong 3 tháng. So với cùng kỳ năm 2019, xuất khẩu sản phẩm túi nhựa đến thị trường này tăng 1,9%.

Xuất khẩu sản phẩm túi nhựa đến một số thị trường khác đạt kim ngạch xuất khẩu tăng trong 3 tháng đầu năm 2020 đó là thị trường Hàn Quốc, Australia, Đan Mạch. Đây là những thị trường triển vọng của sản phẩm túi nhựa trong 3 tháng đầu năm 2019.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm túi nhựa 3 tháng đầu năm 2020

Thị trường

3 tháng đẩu năm 2020 (nghìn USD)

Tỷ trong

(%)

So với 3T/2019 (%)

T3/2020

(nghìn

USD)

So với T02/2020

(%)

Nht Bản

59.488

30,4

-13,7

21.983

8,3

Mỹ

35.551

18,1

37,5

13.735

24,5

Đức

19.089

9,7

-13,4

7.437

18,9

Anh

16.261

8,3

-3,2

6.101

8,0

Hà Lan

13.275

6,8

-4,8

4.872

24,0

Campuchia

8.352

4,3

1,9

3.289

11,8

Ba Lan

4.771

2,4

-36,9

1.484

-19,1

Bỉ

3.912

2,0

-17,2

1.399

7,3

Hàn Quốc

3.664

1,9

43,1

1.764

33,2

Pháp

3.657

1,9

-42,2

1.359

26,7

Australia

3.122

1,6

24,7

964

-1,4

Tây Ban Nha

2.823

1,4

-19,9

1.171

23,2

Canada

2.462

1,3

-19,8

1.065

85,4

Đan Mach

1.740

0,9

35,9

664

-13,1

Thuy Điển

1.635

0,8

-1,2

445

-34,7

Hy Lap

847

0,4

13,0

459

109,0

New Zealand

842

0,4

158,9

390

14,5

Estonia

830

0,4

-27,9

433

81,0

Singapore

788

0,4

-13,7

295

-18,8

Indonesia

765

0,4

-0,8

270

-11,6

Rumani

676

0,3

-23,7

316

209,3

Malaysia

670

0,3

-4,2

328

48,9

Hổnq Kônq

647

0,3

1,1

196

-40,6

Nga

645

0,3

-32,9

212

-1,8

Puerto Rico

537

0,3

287

329,8