​Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong quý I/2014 tăng mạnh

-Trong quỷ 1/2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2013, đạt kim ngạch xuất khẩu 478,92 triệu USD. Dự báo trong 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trưởng mạnh hơn với tổng kim ngạch đạt khoảng trên 1 tỷ 124,5 triệu USD, tăng khoảng 35,3% so vởi cùng kỳ năm 2013.

-Trong quý 1/2014, Nhật Bản, Mỹ, Đức và Campuchia là 4 thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm nhựa của Việt Nam. Chứng tỏ sản phẩm nhựa của nước ta có sức cạnh tranh cao và được các thị trường lớn tin dùng. Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam trong quỷ 1/2014 đều có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so vói cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, 2 thị trường lớn là Đức và Campuchia lại có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó thị trường Đức giảm nhẹ 2,1% đạt 26,28 triệu USD, thị trường Campuchia giảm mạnh 34,5%, đạt 25,93 triệu USD. Chỉ có 1 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản với kim ngạch đạt 119,15 triệu USD, tăng mạnh 32,6% so với cùng kỳ năm 2013.

-Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa là một trong những sản phẩm nhựa quan trọng được các thị trường trong khối ASEAN nhập khẩu với kim ngạch lớn đó là các thị trường Campuchia, Inđônêxia, PhiliPPin và Malaysia. Túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất với kim ngạch tăng trưởng khá và ổn định. Trong thời gian tới, để hoạt động xuất khẩu của ngành nhựa bền vững, các doanh nghiệp nhựa cần hưởng tới những sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, an toàn với sức khỏe của người tiêu dùng.

Về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa

Trong quý 1/2014, sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu tới các thị trường trên thế giới đạt 478,92 triệu USD. Trong đó, có 12 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10,0 triệu USD, chỉ có 1 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản với kim ngạch đạt 119,15 triệu USD, tăng mạnh 32,6% so với cùng kỳ năm 2013. Hầu hết kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa tới các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2013, chỉ có một số thị trường lớn có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa giảm đó là Đức và Campuchia.

Nhật Bản đứng vững ở vị trí đứng đầu về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2014, với kim ngạch nhập khẩu đạt 119,15 triệu USD, tăng 32,6% so với cùng kỳ năm 2013.

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản chiếm tới 24,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của nước ta. Dự báo xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tiếp tục tăng trưởng mạnh trong các tháng tiếp theo của năm 2014. Ba sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong quý 1/2014 là sản phẩm túi nhựa, sản phẩm nhựa công nghiệp, đồ dùng trong văn phòng, trường học.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm 3 tháng đầu năm 2014 (% tính theo trị giá)


Quý 1/2014 là một quý xuất khẩu thành công sản phẩm nhựa tới thị trường Mỹ. Đây vẫn là thị trường đứng thứ 2 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta, với kim ngạch nhập khẩu đạt 56,9 triệu USD, chiếm 11,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong năm. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng mạnh 40,6%. Mỹ vân là thị trường lớn và nhiều tiềm năng của ngành nhựa xuất khẩu nước ta trong năm 2014. Hai chủng loại xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là các sản phẩm nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Đức là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 3 của Việt Nam và là thị trường dân đầu thị trường EU về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong quý 1/2013. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ 2,1% đạt 26,28 triệu USD, chiếm 5,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Thị trường này mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2014. Xuất khẩu nhiều tới thị trường này là chủ yếu là sản phẩm túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.

Campuchia là thị trường dẫn đầu thị trường ASEAN về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong qúy 1/2014. Tuy nhiên, do kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường giảm mạnh 34,5% so với cùng kỳ năm 2013, nên thị trường Campuchia tụt xuống vị trí thứ 4 về nhập khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam trong quý này, đạt 25,94 triệu USD, chiếm 5,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong quý. Các doanh nghiệp nhựa nước ta cần phải nỗ lực tìm hiểu thị trường, thay đổi cơ cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường này để kim ngạch xuất khẩu tăng trở lại. Một số sản phẩm nhựa được xuất khẩu tới thị trường này là túi nhựa, tấm, phiến, màng nhựa, các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói và sản phẩm nhựa gia dụng.

Hà Lan, thị trường lớn thứ 5 nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong quý 1/2014, đạt 25,38 triệu USD, chiếm 5,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là thị trường tiềm năng có nhiều cơ hội cho ngành nhựa xuất khẩu nước ta mở rộng chủng loại xuất khẩu tới thị trường này trong thời gian tới. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng mạnh 30,9%. Dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong các quý các theo của năm 2014 sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh. Các sản phẩm nhựa chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này như túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa, các đồ trang trí khác và vải bạt.

Sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu thành công tới thị trường Anh trong quý 1/2014, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng mạnh 31,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 25,0 triệu USD, chiếm 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong quý 1/2014. Đây cũng là là một trong các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Viêt Nam nhiều nhất trong nhóm EU trong quý 1/2014. Tuy nhiên thị trường này rất khó tính và đòi hỏi cao ở mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong các quý tiếp theo của năm 2014 sẽ tiếp tục tăng mạnh. Có rất nhiều sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thị trường này, nhưng chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Có 4 thị trường trong khối Asean là Philipine, Inđônêxia, Thái Lan và Malaysia, thuộc nhóm 10 thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa của nước ta với kim ngạch xuất khẩu đạt tương ứng là 21,55 triệu USD, 15,26 triệu USD, 11,86 triệu USD và 11,69 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 4,5%, 3,2%, 2,5% và 2,4%. So với cùng kỳ năm 2013, có 3 thị trường Philipine, Inđônêxia và Malaysia có kim ngạch xuất khẩu tăng với mức tăng lần lượt là 61,9%, 2,3% và 21,7%, còn thị trường Malaysia có kim ngạch nhập khẩu giảm nhẹ 1,1%. Trong năm các quý tiếp theo của năm 2014, với điều kiện địa lý thuận lợi, dự báo kim ngạch xuất khẩu tới các thị trường khu vực ASEAN sẽ tăng mạnh. Xuất khẩu chủ yếu tới 4 thị trường này cùng là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa.

Ngoài ra, còn 2 thị trường khác đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn trong quý 1/2014 là Pháp và Hàn Quốc, với kim ngạch đạt tương ứng là 11,61 triệu USD và 10,04 triệu USD, chiếm lần lượt 2,4% và 2,1% ve tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới 2 thị trường này đều tăng mạnh với mức tăng lần lượt là 52,1% và 14,0%. Đây là những thị trường có nhu cầu cao về sản phẩm nhựa, vì vậy ngành nhựa nước ta cần đẩy mạnh xuất khẩu.

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2014

Thi trường

3 tháng 2014 (USD)

Tỷ trọng (%)

So 3T-2013 %

Nhât Bản

119.151.054

24,9

32,6

Mỹ

56.914.997

11,9

40,6

Đức

26.280.766

5,5

-2,1

Campuchia

25.939.582

5,4

-34,5

Hà Lan

25.387.394

5,3

30,9

Anh

25.003.726

5,2

31,3

PhiliPPin

21.557.851

4,5

61,9

Inđônêxia

15.262.554

3,2

2,3

Thái Lan

11.865.354

2,5

21,7

Malaysia

11.690.817

2,4

-1,1

Pháp

11.617.268

2,4

52,1

Hàn Quốc

10.048.960

2,1

14,0

Trunq Quốc

9.075.094

1,9

86,3

Đài Loan

8.128.168

1,7

30,1

Australia

7.873.527

1,6

-3,3

Italy

6.574.741

1,4

28,9

Bỉ

6.274.898

1,3

53,6

Thuy Điển

6.205.017

1,3

65,6

Ba Lan

6.200.827

1,3

45,1

Singapore

4.932.294

1,0

5,1

Myanma

4.381.202

0,9

198,3

Tây Ban Nha

4.063.200

0.8

12.8

Lào

3.544.902

0.7

-6.1

Canada

3.311.931

0.7

-30.0

I Đan Mạch

3.310.715

0.7

44.5

Nga

3.079.290

0.6

5.9

Hổng Kông

2.585.013

0.5

18.7

ấn Đô

2.419.724

0.5

-17.5

Thổ Nhĩ Kỳ

2.130.741

0.4

-10.4

Thuỵ Sỹ

1.701.023

0.4

-5.4