-Nhìn chung xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015 không có nhiều biến động, kirỵi ngạch xuất khẩu chỉ tăng nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 985,4 triệu USD. Đặc biệt là thị trường Nhật Bẳn có kim ngạch nhập khẩu trong 6 tháng giảm so với cùng kỳ năm 2014.
-Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ tăng trưởng mạnh hơn với tổng kim ngạch đạt khoảng trên 1 tỷ 165,2 triệu USD, tăng khoảng 11,6% so với cùng kỳ năm 2014.
Đặc biệt, từ đầu năm 2015, doanh nghiệp sản xuất bao bì nhựa tăng cường mở rộng thị phần xuất khẩu sang thị trường châu Âu nhờ được hưởng lợi kép về giá thành và ưu đãi mức thuế nhập khẩu. Bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thị trường này cũng gặp khó khán như Đồng euro liên tục xuống thấp trong suốt 6 tháng qua khiến doanh nghiệp châu Âu giảm cả số lượng đơn hàng lẫn giá mua từ công ty Việt Nam. Khi giá euro giảm, ngoài thiệt hại về số lượng đặt hàng giảm thì các doanh nghiệp Việt còn phải chịu cạnh tranh từ chính hàng hóa sản xuất tại khu vực này. Bởi lẽ, euro xuống thấp, chi phí nguyên liệu hàng hóa cũng giảm theo, từ đó, doanh nghiệp ngành nhựa ở Châu Au sẽ tung ra thị trường sản phẩm có giá cạnh tranh, thậm chí bằng với hàng hóa Việt Nam.
Để giải quyết vẫn đề này các doanh nghiệp nhựa cần có giải pháp một cách bài bản. Ngoài mở rộng sang các quốc gia khác, các đơn vị nên có nhiều mẫu mã mới và thay đổi cấu trúc sản phẩm để đưa chi phí hàng hóa xuống mức giá thấp nhằm tăng sức cạnh tranh tại thị trường Châu Âu, vì đây là thị trường chiến lược, chiếm tỷ trọng lớn.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu truyền thống của DN nhựa nước ta là Nhật Bản, Mỹ và một số các nước Châu Âu và ASAEN. Ngoài ra, Hàn Quốc và Trung Quốc là 2 thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng của ngành nhựa nước ta. Với kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh, đưa Hàn Quốc lên vị trí thứ 7 và Trung Quốc lên vị trí thứ 9 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta. Đây là những thị trường đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm nhựa của Việt Nam.
Túi nhựa vẫn là sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm với kim ngạch tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Trong thời gian tới, để hoạt động xuất khẩu của ngành nhựa bền vững, các doanh nghiệp nhựa cần hướng tới những sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường, an toàn với sức khỏe tiêu dùng. Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa tiếp tục là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được các thị trường trong khối ASEAN nhập khẩu với kim ngạch lớn đó là các thị trường Campuchia, Inđônêxia, Philippin và Malaysia.
về các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nhựa
Trong 6 tháng đầu năm 2015, sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu tới 147 thị trường trên thế giới đạt 985,4 triệu USD. Trong đó, có 20 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10,0 triệu USD, có 2 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu trên 100,0 triệu USD là thị trường Nhật Bản và Mỹ. Trong 10 thị trường lớn nhất nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 6 tháng đầu năm có tới 4 thị trường có kim ngạch giảm so với cùng kỳ năm 2014.
Nhật Bản nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 6 tháng đầu năm 2015 giảm. Trong tháng 6/2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 35,99 triệu USD, giảm nhẹ 0,8% so với tháng trước và giảm 8,8% so với cùng kỳ năm 2014. Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong 6 tháng đầu năm đạt 216,4 triệu USD, giảm nhẹ 9,3% so với cùng kỳ năm 2014. Ba sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng như túi nhựa, sản phẩm nhựa gia dụng, đồ dùng trong văn phòng, trường học...
Mỹ là thị trường lớn thứ 2 nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong 6 tháng đầu năm. Trong tháng 6/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 26,75 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước nhưng lại tăng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 6 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ đạt 144,1 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này phải là những sản phẩm nhựa thân thiện không ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng và môi trường. Có 3 chủng loại sản phẩm xuất khẩu nhiều tới thị trường này trogng tháng là các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói, vải bạt và sản phẩm nhựa gia dụng.
Đức là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn nhất EU trong 6 tháng đầu năm, với kim ngạch đạt 9,8 triệu USD trong tháng 6/2015, tăng 3,7% so tháng trước nhưng giảm 6,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Đức đạt 58,5 triệu USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong thời gian gần đây, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Đức tăng trưởng không nhiều. Túi nhựa là sản phẩm nhựa được xuất khẩu chủ yếu tới thi trường này trong tháng 6/2015.
Hà Lan là thị trường lớn thứ 2 trong nhóm thị trường EU nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước ta trong 6 tháng đầu năm, với kim ngạch nhập khẩu đạt 9,06 triệu USD trong tháng 6/2015, tăng 9,5% so với tháng trước và tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 55,45 triệu USD. Hai sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này trong tháng là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 6 tháng đầu năm 2015
(% tính theo trị giá)
Thị trường Campuchia dẫn đầu nhóm thị trường ASAEN về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm và là thị trường lớn thứ 5 nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta, với kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong tháng 6 đạt 8,7 triệu USD, giảm 2,9% so với tháng trước và giảm 4,2% so với cùng kỳ nămm2014. Trong 6 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm nhẹ 3,0% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 49,93 triệu USD. Các sản phẩm chủ yếu xuất khẩu tới thị trường này như túi nhựa, tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói.
Anh đứng thứ 3 trong nhóm thị trường EU và đứng thứ 6 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 6 tháng đầu năm 2015. Xuất khẩu tới thị trường Anh đạt 9,1 triệu USD trong tháng 6, tăng 4,0% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 46,58 triệu USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này trong tháng 6 là sản phẩm túi nhựa.
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường có mức tăng trưởng tốt đó là thị trường Hàn Quốc, với kim ngạch nhập khẩu đạt 6,72 triệu USD trong tháng 6, giảm nhẹ 3,8% so với tháng trước nhưng tăng mạnh 33,7% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2015, kim ngạch tăng rất mạnh 43,0% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 37,65 triệu USD. Đây là thị trường lớn thứ 7 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong 6 tháng đầu năm. Xuất khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa tới thị trường này trong tháng 6 đó là tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói.
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới một số thị trường ASEAN khác trong 6 tháng đầu năm 2015, đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn như Inđônêxia đạt 31,55 triệu USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2014. Tiếp đó, xuất khẩu tới thị trường Thái Lan đạt 21,89 triệu USD, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2015. Trong tháng 6, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa nước ta tới thị trường này đạt 4,73 triệu USD, giảm 16,8% so với tháng trước nhưng tăng mạnh 96,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tính chung 6 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Trung Quốc đạt 23,7 triệu USD, tăng mạnh 49,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm nhựa công nghiệp.
Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015
Thị trường |
Tháng 6/2015 (USD) |
Tỷ trọng |
6T-2015 (USD) |
So 6T- 2014 (%) |
Nhât Bản |
35.995.283 |
20.9 |
216.483.038 |
-9.3 I |
Mỹ |
26.753.418 |
15,5 |
144.117.416 |
18,9 I |
Đức |
9.801.913 |
5,7 |
58.528.413 |
7,5 |
Anh |
9.110.550 |
5,3 |
46.586.783 |
-3,1 |
Hà Lan |
9.062.056 |
5,3 |
55.458.431 |
11,5 |
Campuchia |
8.702.597 |
5,1 |
49.939.453 |
-3,0 |
Hàn Quốc |
6.729.331 |
3,9 |
37.650.464 |
43,0 |
Inđônêxia |
5.581.940 |
3,2 |
31.553.137 |
3,7 |
Trung Quốc |
4.737.780 |
2,7 |
23.716.050 |
49,1 |
Thái Lan |
4.251.217 |
2,5 |
21.899.391 |
-5,7 |
Philippin |
4.048.224 |
2,3 |
26.379.059 |
-35,3 |
Australia |
3.620.776 |
2,1 |
19.171.197 |
8,6 |
Pháp |
3.373.619 |
2,0 |
19.381.704 |
-14,5 |
Đài Loan |
3.218.584 |
1,9 |
18.213.976 |
11,9 |
Malaysia |
2.881.559 |
1,7 |
16.049.359 |
-28,3 |
Hồng Kông |
2.366.741 |
1,4 |
10.549.802 |
64,0 |
Canada |
2.354.273 |
1,4 |
12.250.918 |
50,2 |
Thuỵ Điển |
1.969.186 |
1,1 |
12.788.703 |
-5,9 |
Bỉ |
1.851.245 |
1,1 |
12.677.905 |
-2,3 |
Italy |
1.784.844 |
1,0 |
10.412.469 |
-15,9 |
Myanma |
1.731.765 |
1,0 |
9.625.554 |
26,3 |
Lào |
1.611.927 |
0,9 |
8.179.648 |
10,6 |
Tây Ban Nha |
1.447.332 |
0,8 |
8.449.517 |
-15,7 |
Ba Lan |
1.422.111 |
0,8 |
9.146.371 |
-21,5 |
Mêhicô |
1.394.341 |
0,8 |
7.080.830 |
47,7 |
Singapore |
1.261.310 |
0,7 |
8.461.149 |
-14,0 |
Nga |
967.048 |
0,6 |
4.319.521 |
-22,9 |
New Zealand |
897.803 |
0,5 |
3.636.668 |
6,2 |
Đan Mach |
830.855 |
0,5 |
6.443.190 |
-4,1 |
UAE |
741.246 |
0,4 |
7.690.109 |
62,0 |
về chủng loại nhựa xuất khẩu
Trong 6 tháng đầu năm 2015, trong 21 chủng loại sản phẩm nhựa nước ta được xuất khẩu có tới 21 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch đạt trên 1,0 triệu USD, trong đó có 13 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch trên 10,0 triệu USD. Đặc biệt, có 4 chủng loại sản phẩm nhựa đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 100,0 triệu USD đó là sản phẩm túi nhựa, tấm, phiến, màng nhựa, vải bạt và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.
Túi nhựa là sản phẩm nhựa duy nhất đạt kim ngạch xuất khẩu trên 200,0 triệu USD trong 6 tháng đầu năm 2015. Đây tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu chủ lực của nước ta, với kim ngạch đạt 278,07 triệu USD, chiếm 28,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong 6 tháng đầu năm. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng nhẹ 1,4%. Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2015, túi nhựa tiếp tục là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất với kim ngạch tăng mạnh hơn. Đây là một trong các sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Đức, Anh'..
Sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa là sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều thứ 2 trong 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm 8,3% so với cùng kỳ năm 2014, với kim ngạch xuất khẩu đạt 149,68 triệu USD, chiếm 13,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Dự báo xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng nhẹ trở lại trong 6 tháng cuối năm. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường trong khối ASEAN và Hàn Quốc, Nhật Bản.
Sản phẩm nhựa vải bạt xuất khẩu nhiều thứ 3 trong 6 tháng đầu năm, đây cũng là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của ngành nhựa nước. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng 4,7%, đạt 115,1 triệu USD, chiếm 12,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu có rất nhiều tiềm năng và được xuất khẩu nhiều nhất tới các thị trường Mỹ và Nhật Bản. Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh do nhu cầu ở các thị trường vẫn ở mức cao.
Xuất khẩu nhiều thứ 4 trong 6 tháng đầu năm 2015 là các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói với kim ngạch xuất khẩu đạt 115,99 triệu USD, chiếm 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này giảm mạnh 13,1%. Đây là sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng, chịu tác động từ các ngành công nghệ thực phẩm và cõng ngiệp. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Mỹ, Nhật Bản và Campuchia.
Cơ cấu chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 6 tháng đẩu năm 2015
(% tính theo trị giá)
Sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2015. Đây là một trong những sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều và quan trọng của sản phẩm nhựa nước ta, với kim ngạch xuất khẩu đạt 84,76 triệu USD, chiếm 8,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu tăng 21,7%. Đây là dấu hiệu tốt trong xuất khẩu sản phẩm nhựa này, dự báo kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này còn tăng mạnh hơn nữa trong 6 tháng cuối năm 2015. sản phẩm nhựa này xuất khẩu nhiều tới các thị trường như Nhật Bản, Mỹ.
Xuất khẩu sản phẩm nhựa công nghiệp đứng thứ 6 trong 6 tháng đầu năm, với kim ngạch đạt 80,56 triệu USD, chiếm 8,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này tăng mạnh 35,8%. Đây cũng là một sản phẩm nhựa xuất khẩu quan trọng của nước ta và xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản và Mỹ. Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn nữa.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sản phẩm nhựa tượng nhỏ, chậu hoa và các đổ trang trí khác giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2014, với kim ngạch đạt 44,45 triệu USD, chiếm 4.5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa này sẽ tăng trở lại trong 6 tháng cuối năm nay, sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Hà Lan và Mỹ.
Đồ dùng trong văn phòng, trường học có kim ngạch xuất khẩu giảm mạnh trong 6 tháng đầu năm 2015, đạt 32,34 triệu USD, chiếm 3,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch này aiảm 12,9%. Dự báo, xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới các thị trường trong 6 tháng cuối năm 2015 sẽ tăng nhẹ trở lại. sản phẩm nhựa này được xuất khẩu chủ yếu tới thị trường Nhật Bản.
Ngoài ra, còn hai sản phẩm nhựa khác thuộc nhóm 10 sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều nhất trong 6 tháng đầu năm là sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện; linh kiện lắp đổ đạc trong nhà, xe cộ với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 23,2 triệu USD và 12,9 triệu USD, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa lần lượt là 2,5% và 1,5%. So với cùng kỳ năm 2014, sản phẩm nhựa các loại ống và phụ kiện có kim ngạch tăng 9,4%, còn sản phẩm nhựa linh kiện trong nhà và xe cộ có kim ngạch tăng 12,6%. Đây là những sản phẩm nhựa mà nhu cầu trên thế giới là rất lớn, nhiều tiềm năng và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thêm thị trường trong thời gian tới.
Tham khảo chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu trong 6 tháng đâu năm 2015
Chủng loại |
6 tháng 2015 (USD) |
So 6T-14 (%) |
Túi nhựa |
278.076.722 |
1,4 |
Tấm, phiến, màng nhựa |
137.325.544 |
-8,3 |
Vải bạt |
120.599.927 |
4,7 |
Các SP dùng trong vận chuyển, đóng gói |
100.768.105 |
-13,1 |
SP nhựa gia dụng |
84.786.568 |
21,7 |
SP nhựa công nghiệp |
80.566.783 |
35,8 |
Tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác |
44.459,624 |
-6,3 |
Đồ dùng trong văn phòng, trường học |
32.341.460 |
-12,9 |
Các loại ống và phụ kiện |
25.402.464 |
9,4 |
Linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ |
14.508.890 |
12,6 |
Nút, nắp, mũ van |
9.549.836 |
-4,4 |
Vỏ mỹ phẩm |
6.749.655 |
-32,3 |
Đồ vật dùng trong xây lắp |
10.707.773 |
-10,6 |
Thiết bị vệ sinh |
10.232.680 |
-13,7 |
Thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ |
10.156.133 |
10,7 |
Dây đai |
6.713.979 |
15,8 |
Các SP vệ sinh, y tế và phẫu thuật |
3.610.883 |
-3,4 |
Đổ chơi |
1.516.800 |
185,9 |
Hàng may mặc và đồ phụ trợ |
3.241.073 |
-8,9 |
Loại khác |
3.255.743 |
69,7 |
Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin |
825.055 |
165,7 |